Luật sư Dân sự

CÔNG TY KHÔNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LÀM GÌ?

Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là quy định bắt buộc đối với doanh nghiệp khi ký kết Hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ BHXH bắt buộc cho người lao động. Việc doanh nghiệp không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ BHXH làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Vậy pháp luật quy định thế nào về vấn đề này? Người lao động phải làm gì để được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình? Nếu bạn đang gặp phải vấn đề này nhưng không biết phải làm thế nào, hãy liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 0976.985.8280988.732.880 – Luật Hùng Bách để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý miễn phí.

Đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội 

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người lao động là công dân Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014 quy định, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc; theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp; người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc; chứng chỉ hành nghề hoặc; giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

  • Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý; giám đốc điều hành; chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam; di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục (khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
  • Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội khác;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài; tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Luật sư tư vấn hỗ trợ các thủ tục pháp lý – 0976.985.828Luật Hùng Bách

Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần được tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề này, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách thông qua số điện 0976.985.8280988.732.880 để được tư vấn và hỗ trợ các thủ tục pháp lý.

Mức đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ  Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP; Điều 85, Điều 86 Luật BHXH 2014 mức đóng BHXH được quy định như sau:

Đối với người lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc; đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Đối với người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Người lao động cần làm gì khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội?

Khoản 1 Điều 118 Luật BHXH 2014 quy định, người lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định; hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định; hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, khi phát hiện Công ty không đóng BHXH cho mình, để bảo đảm quyền lợi cho mình, người lao động có thể thực hiện theo trình tự sau:

Khiếu nại đến Công ty

Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày người lao động biết được người sử dụng lao động không đóng BHXH cho mình, người lao động có quyền yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu cho mình để xem xét lại hành vi không nộp tiền BHXH. Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi về lao động của mình bị khiếu nại.

Thời hạn giải quyết lần đầu: Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đối với vụ việc thông thường; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Nếu khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc; người lao độn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, có thể khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính (khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đối với vụ việc thông thường; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Hòa giải tại Hòa giải viên lao động

Theo điểm d khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về Bảo hiểm xã hội không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc; Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, người lao động vẫn có quyền yêu cầu Hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày người lao động biết Công ty không đóng BHXH cho mình theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019.

Khởi kiện đến Tòa án nhân dân

Người lao động có thể khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi Công ty có trụ sở chính để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi:

  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Hoà giải không thành;
  • Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải;
  • Hòa giải thành nhưng Công ty vẫn không đóng BHXH cho người lao động.

Xem thêm: Phương thức giải quyết tranh chấp lao động

Chế tài khi không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật BHXH 2014 quy định, người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng; chậm đóng tiền BHXH; chiếm dụng tiền đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì phải đóng đủ số tiền chưa đóng; chậm đóng.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền; thời gian chậm đóng. Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền; ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng; chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH.

Khoản 5, khoản 6 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định, trường hợp người sử dụng lao động không đóng BHXH bắt buộc cho người lao động mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng. Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Dịch vụ tư vấn tranh chấp lao động tại Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, cụ thể như sau:

  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các Bên;
  • Tư vấn các phương án giải quyết cho khách hàng khi Công ty không đóng BHXH;
  • Xác định căn cứ giải quyết tranh chấp;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn đơn khiếu nại, đơn khởi kiện,…;
  • Nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia đàm phán, hòa giải để giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện tại Tòa án;
  • Luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước Hội đồng trọng tài lao động, Tòa án.

Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; đơn tố cáo; đơn yêu cầu…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 0988.732.880 để được Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí.

Liên hệ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý,  bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (4 bình chọn)
Hồ Thị Cẩm Vân

Recent Posts

DỊCH VỤ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH TẠI QUẬN GÒ VẤP

Đăng ký thành lập Hộ kinh doanh được nhiều người lựa chọn do thủ tục…

2 tuần ago

LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ THỪA KẾ, DI CHÚC

Bạn đang cần Luật sư tư vấn luật thừa kế, hỗ trợ soạn thảo, lập…

3 tuần ago

CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT HÙNG BÁCH

Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách là tổ chức hành nghề Luật sư hàng…

4 tuần ago

MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN TẠI CÁC TOÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang muốn thực hiện thủ tục khởi kiện tại Toà án quận/ huyện ở…

4 tuần ago

MẪU DI CHÚC MỚI NHẤT

Khi muốn phân chia tài sản của mình sau khi chết, người dân có thể…

4 tháng ago

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG

Luật sư tư vấn pháp luật lao động là gì? Liên hệ Luật sư tư…

4 tháng ago