Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là quy định bắt buộc đối với doanh nghiệp khi ký kết Hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ BHXH bắt buộc cho người lao động. Việc doanh nghiệp không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ BHXH làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Vậy pháp luật quy định thế nào về vấn đề này? Người lao động phải làm gì để được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình? Nếu bạn đang gặp phải vấn đề này nhưng không biết phải làm thế nào, hãy liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 0976.985.828 – 0988.732.880 – Luật Hùng Bách để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý miễn phí.
MỤC LỤC
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014 quy định, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc; chứng chỉ hành nghề hoặc; giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần được tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề này, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách thông qua số điện 0976.985.828 – 0988.732.880 để được tư vấn và hỗ trợ các thủ tục pháp lý.
Căn cứ Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP; Điều 85, Điều 86 Luật BHXH 2014 mức đóng BHXH được quy định như sau:
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc; đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Khoản 1 Điều 118 Luật BHXH 2014 quy định, người lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định; hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định; hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, khi phát hiện Công ty không đóng BHXH cho mình, để bảo đảm quyền lợi cho mình, người lao động có thể thực hiện theo trình tự sau:
Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày người lao động biết được người sử dụng lao động không đóng BHXH cho mình, người lao động có quyền yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu cho mình để xem xét lại hành vi không nộp tiền BHXH. Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi về lao động của mình bị khiếu nại.
Thời hạn giải quyết lần đầu: Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đối với vụ việc thông thường; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Nếu khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc; người lao độn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, có thể khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính (khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đối với vụ việc thông thường; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Theo điểm d khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về Bảo hiểm xã hội không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc; Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, người lao động vẫn có quyền yêu cầu Hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày người lao động biết Công ty không đóng BHXH cho mình theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động có thể khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi Công ty có trụ sở chính để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi:
Xem thêm: Phương thức giải quyết tranh chấp lao động
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật BHXH 2014 quy định, người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng; chậm đóng tiền BHXH; chiếm dụng tiền đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì phải đóng đủ số tiền chưa đóng; chậm đóng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền; thời gian chậm đóng. Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền; ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng; chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH.
Khoản 5, khoản 6 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định, trường hợp người sử dụng lao động không đóng BHXH bắt buộc cho người lao động mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng. Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Luật Hùng Bách tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, cụ thể như sau:
Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 – 0988.732.880 để được Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí.
Luật Hùng Bách là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
Trân trọng!
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…