Trong đời sống hôn nhân; chung thuỷ luôn là yếu tố quan trọng để duy trì mối quan hệ bền vững. Tuy nhiên thực tế hiện nay; có nhiều trường hợp người vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình; lừa dối nhau về mặt tình cảm dẫn đến việc xuất hiện nhiều mâu thuẫn gia đình. Nhiều người vẫn quay lại kịp lúc để giữ lấy hạnh phúc gia đình của mình nhưng cũng không ít người lựa chọn việc vứt bỏ mọi thứ để đi theo tiếng gọi đó. Khi đó, việc vợ/chồng ngoại tình có được đơn phương ly hôn không là câu được đặt ra. Công ty Luật Hùng Bách xin gửi tới bạn quý đọc giả qua bài viết dưới đây. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc về thủ tục chấm dứt quan hệ hôn nhân với vợ hoặc người chồng khi ngoại tình hãy liên hệ tới 0976.985.828 (Zalo) để được hỗ trợ.
MỤC LỤC
Ngoại tình là gì?
Ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác; từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ. Mặc dù các hoạt động tình dục cấu thành việc ngoại tình khác nhau, cũng như các hậu quả xã hội, tôn giáo và pháp lý song khái niệm này vẫn còn tồn tại trong nhiều nền văn hóa và tương tự trong các tôn giáo như Cơ đốc giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo.
Khi việc ngoại tình vi phạm chuẩn mực xã hội; nó có thể bị gọi là gian dâm, thông gian, không chung thủy, hay có bồ bịch. Các thuật ngữ này có thể hàm ý các hậu quả luân lý trong luật dân sự hoặc tôn giáo.Ngoại tình được nhiều cơ quan tài phán coi là xúc phạm đạo đức công cộng; phá hoại mối quan hệ hôn nhân.
Vợ/chồng ngoại tình có được đơn phương ly hôn không?
Trong đời sống hôn nhân, chung thuỷ là điều hết sức quan trọng để duy trì mối quan hệ hôn nhân một cách hạnh phúc. Trong trường hợp, vợ/chồng có hành vi ngoại tình; lừa dối nhau về mặt tình cảm dẫn đến đời sống hôn nhân xảy ra mâu thuận, rạn nứt không thể hàn gắn. Khi đó, vợ chồng có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi có hành vi ngoại tình không thì:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
….”
Trong trường hợp việc ly hôn không được người còn lại đồng ý:
có thể thực hiện đơn phương ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Trường hợp vợ/chồng ngoại tình nhưng không được phép yêu cầu ly hôn:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì
“3. người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng trong một số trường hợp nhất định; cụ thể là trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đây là quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng là phụ nữ đang mang thai, trẻ em. Khi hết thời gian nêu trên người chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Thủ tục ly hôn đơn phương khi một bên ngoại tình:
Để được toà án giải quyết ly hôn đơn phương khi vợ/chồng ngoại tình thì bạn phải chuẩn bị những bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Bao gồm đơn ly hôn và các giấy tờ liên quan đến ly hôn.
Đây là khâu cần chú ý vì nó quyết định rất nhiều vào việc đơn ly hôn của bạn có được thụ lý hay không; nên cần phải chuẩn bị đúng và đầy đủ hồ sơ, giấy tờ. Nếu bạn không biết hoặc không thể tự mình thực hiện có thể liên hệ với chúng tôi – Luật Hùng Bách 0976.985.828 hoặc 0979.884.828 để được hỗ trợ, tư vấn chính xác nhất.
Bước 2: Nộp đơn ly hôn
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì để thực hiện yêu cầu đơn phương ly hôn; bạn phải gửi đơn ly hôn đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Tuy nhiên; trong trường hợp vợ/chồng là người nước ngoài hoặc tài sản đang ở nước ngoài thì Toà án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Sau khi nhận được đơn Toà sẽ thông báo việc có tiếp nhận hay không trong vòng 5 ngày làm việc.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí
Sau khi kiểm tra hồ sơ của bạn, nếu hợp lệ thì Toà án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí. Toà án sẽ ra quyết định thụ lý đơn ly hôn khi bạn đã nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về án phí thì căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì:
Án phí dân sự sơ thẩm đối với đơn phương ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng
Án phí dân sự sơ thẩm đối với đơn phương ly hôn có giá ngạch thì:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b) Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
Bước 4: Toà án tiến hành hoà giải và giải quyết
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Luật hoà giải, đối thoại tại Toà thì:
” 2. Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.”
Do đó việc Toà án triệu tập bạn để hoà giải là điều bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử; trừ những vụ án không được hòa giải; không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Việc hoà giải có thể kéo dài thời gian giải quyết ly hôn; cũng như thời gian của bạn khi phải tham gia hoà giải. Để không ảnh hưởng đến công việc cá nhân của mình, cũng như giúp giải quyết nhanh thì bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua sđt(Zalo) 0976.985.828 hoặc 0979.884.828 để được hỗ trợ, tư vấn chính xác nhất.
Bước 5: Ra bản án ly hôn
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình:
Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: thời hạn chuẩn bị xét xử những tranh chấp về hôn nhân và gia đình là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử; nhưng không quá 02 tháng. Như vậy, thời gian tối đa giải quyết vụ án đơn phương ly hôn là 06 tháng.
Hồ sơ đơn phương ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình gồm những gì?
Hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Nếu bạn không biết viết đơn xin đơn phương ly hôn như thế nào khi vợ/chồng ngoại tình thì có thể tìm đọc hướng dẫn cách viết đơn ly hôn
Luật sư tư vấn đơn phương ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình:
Sự thật là thủ tục pháp lý khi ly hôn rất phức tạp; nếu thực hiện không đúng sẽ gây ra kéo dài, tốn kém thời gian. Ngoài ra, quy định pháp luật rất nhiều và rắc rối. Nếu khách hàng không nắm bắt rõ sẽ là thiệt thòi rất lớn về quyền lợi đối với bản thân. Chưa tính đến các yếu tố khác như:
- Không biết hồ sơ nên chuẩn bị những gì;
- Thiếu hồ sơ giấy tờ do bị mất, do một bên cố tình không cung cấp. Giấy tờ trong hồ sơ bị sai lệch thông tin;
- Không biết cách soạn thảo, viết đơn ly hôn. Không có mẫu đơn chuẩn theo quy định của Tòa án.
- Vợ, chồng ở xa không có thời gian hoặc không tiện đi lại để giải quyết thủ tục;
- không xác định được thẩm quyền giải quyết;
- Tranh chấp tài sản, quyền nuôi con khi ly hôn;
- Ly hôn với người bị tâm thần, mất năng lực hành vi dân sự, người bị mất tích. Ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Vì vậy, đơn phương ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình; thì sự có mặt của Luật sư tư vấn ly hôn là điều cần thiết. Việc lựa chọn dịch vụ Luât sư tư vấn ly hôn – Luật Hùng Bách sẽ đảm bảo tối đa quyền lợi cho bạn. Nhanh gọn trong quá trình thực hiện, đúng với pháp luật. Dịch vụ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách sẽ giúp bạn:
- Giải đáp mọi thắc mắc, làm rõ các vấn đề pháp lý về ly hôn;
- Soạn thảo đơn ly hôn, thu thập các giấy tờ để bổ sung hồ sơ;
- Đại diện khách hàng nộp hồ sơ, cũng như làm việc tại cơ quan có thẩm quyền;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Tham gia tố tụng tại Tòa nếu có tranh chấp ly hôn.
Trả lời câu hỏi bạn đọc:
Bạn đọc tên N.T.A có câu hỏi:
Xin chào Luật sư, em sinh năm 2000 và chồng em sinh năm 1999 có đăng ký kết hôn, hiện bọn em đang có một cháu 8 tháng tuổi. Từ khi em có bầu thì chồng em ngày càng lạnh nhạt, thường xuyên quát mắng vợ con. Đặc biệt là mấy tháng gần đây, em phát hiện chồng em thường xuyên nhắn tin, gọi điện, cũng như lui tới nhà trọ của một cô gái khác. Từ khi lấy chồng đến giờ thì tất cả mọi chi phí sinh hoạt, nuôi con đều do em và nhà ngoại chu cấp, bên phía chồng không thèm quan tâm. Bây giờ, em thấy không thể nào chịu đựng thêm được nữa. Em muốn hỏi chồng ngoại tình có được đơn phương ly hôn không; tự mình nuôi con thì em phải làm sao? em xin cảm ơn.
Luật Hùng Bách xin trả lời:
Đầu tiên, Luật Hùng Bách xin cảm ơn câu hỏi của bạn T.A
Thứ nhất: về vấn đề hôn nhân
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, khi tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng; cụ thể ở đây là việc chồng bạn có hành vi ngoại tình; cũng như bạo lực về tinh thần bạn; thì bạn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn với chồng. Hồ sơ đơn phương ly hôn; thẩm quyền giải quyết của Toà án; án phí; thời gian giải quyết được đề cập ở trên.
Thứ hai: Về vấn đề con chung
Việc trực tiếp chăm non, nuôi dưỡng con thì theo Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Về nguyên tắc thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, trong trường hợp nếu chồng bạn không chứng minh được bạn không đủ điều kiện nuôi con; hoặc vợ chồng bạn không có thỏa thuận về người nuôi con; thì con sẽ do bạn nuôi dưỡng vì con của bạn hiện nay còn nhỏ; mới được 08 tháng tuổi, độ tuổi này cần có sự chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con.
Bạn đọc N.S.H.T có câu hỏi: đơn phương ly hôn khi vợ ngoại tình trong trường hợp vợ đang mang thai:
Xin chào luật sư, tôi và vợ kết hôn vào năm 2018. Đến năm 2021 thì bắt đầu mâu thuẩn cho đến nay. Cách đây 2 tháng, tôi có phát hiện vợ mình có hành vì ngoại tình với một người đồng nghiệp; dù không có bằng chứng nhưng tôi vẫn quyết định ly hôn. Khi tôi thông báo cho vợ về việc muốn ly hôn; thì vợ không đồng ý và nói mình đang mang thai. Vậy luật sư cho tôi hỏi, hiện tại tôi không xác định được con của tôi hay không; nên nếu muốn đơn phương ly hôn vậy có được không? Xin cảm ơn
Luật Hùng Bách xin trả lời:
Đầu tiên, Luật Hùng Bách xin cảm ơn câu hỏi của bạn N.S.H.T
Theo Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, dù chưa xác định là con của bạn hay không nhưng việc người vợ đang mang thai thì bạn cũng không thể yêu cầu đơn phương ly hôn. Sau thời gian đó, bạn có thể thực hiện việc xác định bố của đứa bé là ai? Có thực hiện việc ly hôn nữa không?
Như vậy, qua bài viết đã trả lời câu hỏi: Ngoại tình có được đơn phương ly hôn hay không. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực Dân sự; Hôn nhân và Gia Đình; Doanh nghiệp; Đất đai; Hình sự; … Vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:
- Chi nhánh tại Hồ Chí Minh: Số 306 Nguyễn Văn Lượng, phường 16, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Chi nhánh tại Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com