TÀI SẢN BỐ MẸ CHO SAU HÔN NHÂN CÓ PHẢI CHIA KHI LY HÔN?


Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng có ý nghĩa rất quan trọng; trong việc chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ và xác định được chính xác; tài sản nào là tài sản chung để có thể chia. Trong đó, mọi người thường lầm tưởng rằng tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân điều là tài sản chung. Vậy tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời. Hoặc liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo 0976.985.828 để được tư vấn chi tiết.

Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?

Để có câu tra lời chính xác nhất về tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung. Chúng ta cần phải hiểu rõ tài sản chung; tài sản riêng là gì?

Tài sản chung

Theo quy định của pháp luật hiện hành; thì chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: tài sản chung và tài sản riêng. Tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 (Luật HNGĐ) và Điều 9 Nghị định 126/2014 tài sản chung của vợ chồng là:

Tài sản được tạo lập trong thời ký hôn nhân (tài sản có được do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; thừa kế chung; thu nhập hợp pháp khác).

  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng sổ số, tiền trợ cấp. (trừ trường hợp nhận theo ưu đãi của nhà nước về người có công với cách mạng; quyền tài sản liên quan đến nhân thân);
  • Tài sản thừa kế, tặng cho chung sau kết hôn;
  • Tài sản được xác lập đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước.
  • Tài sản phát sinh từ giao dịch hợp pháp khác.

Xem thêm: TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG GỒM NHỮNG GÌ?

Tài sản riêng

Theo quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng sau khi thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Xem thêm: CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân:

Từ những quy định trên thì trường hợp tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân. Tùy vào từng trường hợp thì tài sản đó được xác định như sau:

  • Tài sản đó được bố mẹ tặng chung cả hai vợ chồng thì được xem là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, trong trường hợp vợ chồng ly hôn thì tài sản chung này sẽ được chia.
  • Vợ chồng có bằng chứng; chứng minh được; tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng. Thì được xem là tài sản riêng của vợ, chồng; khi ly hôn tài sản riêng sẽ không bị chia.

Tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân ly hôn có phải chia không?

Như chúng tôi đã trình bày ở trên; trong trường hợp tài sản được xác định là tài sản riêng của vợ; chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng đã được đứng tên riêng thì tài sản đó sẽ không phải chia.

Trong trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung hoặc vợ; chông không thể chứng minh là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Thì tài sản đó sẽ bị chia cho dù tài sản đó đứng tên riêng một người.

Câu hỏi: “Chào Luật sư! em và chồng kết hôn năm 2010. Sau khi kết hôn bố mẹ chồng có tặng cho cả hai vợ chồng em nhà đất ở quận 11. Tuy nhiên, không biết vì lý do nào mà nhà đất đó chỉ mang tên chồng em. Nay khi ly hôn em yêu cầu chia tài nhà đất trên nhưng chồng không đồng ý; vì cho rằng đây là tài sản được cho riêng của chồng. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp em; căn nhà trên có được chia không? ”.

Trả lời: Chào bạn! Luật sư trả lời bạn như sau:

Để trả lời cho câu hỏi trên bạn cần xác định lại thông tin. Khi bố mẹ chồng tặng cho vợ chồng em; thì hợp đồng tặng cho có ghi nhận tên em hay không. Để xác định được em cần đến văn phòng công chứng đã chứng thực hợp đồng tăng cho trên để kiểm tra. Trong trường hợp đúng như em đã trình bày; hợp đồng tặng cho chung cả hai vợ chồng.

Thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật HNGĐ quy định:

Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”.

Và Khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ quy định:

“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Trong trường hợp chồng bạn không có chứng cứ nào chứng minh; tài sản trên được bố mẹ chồng tặng cho riêng mà chỉ dựa vào việc nhà đất đứng tên riêng của chồng. Thì được xác định là tài sản chung. Do đó, trong trường hợp này bạn có quyền yêu cầu chia nhà đất trên.

Xem thêm: TÀI SẢN CHUNG ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?

Cách chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân

Việc chia tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân chỉ đặt ra khi tài sản đó là tài sảng của vợ chồng.

Trong trường hợp có tranh chấp chia tài sản chung được bố mẹ cho sau hôn nhân. Tòa án khuyến khích hai bên thỏa thuận để giải quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được; Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ.

Luật Hùng Bách
Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?

Tài sản chung được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố khác.

Các yếu tố được xét đến khi chia tài sản trong ly hôn là:

  • Hoàn cảnh gia đình vợ chồng.
  • Công sức đóng góp, tạo lập, phát triển khối tài sản chung.
  • Việc chia tài sản chung phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.

Nếu tài sản được bố mẹ cho sau hôn nhân là tài chung. Khi chia những tài sản trên về nguyên tắc sẽ đôi nhưng Tòa án vẫn sẽ xem xét các yếu tố trên để chia phần nhiều hơn.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.

Tài sản chung của vợ chồng sẽ ưu tiên phân chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật sẽ được chia theo giá trị của tài sản. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn

Trường hợp yêu cầu chia tài sản vợ chồng khi ly hôn; quá trình thực hiện thủ tục ly hôn được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu ly hôn, chia tài sản.

Để chứng minh cho yêu cầu của mình, bạn phải nộp đầy đủ tài liệu chứng cứ kèm theo, chứng minh đối với tài sản chung của vợ chồng. Nếu người khởi kiện nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình sẽ bị Toà án yêu cầu bổ sung hoặc không giải quyết vì thiếu căn cứ.

Bước 2: Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ ly hôn.

Sau khi đã nộp hồ sơ; Tòa án tiến hành xem xét trong 08 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đơn. Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí khi đơn khởi kiện hợp lệ. Người khởi kiện nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 3: Tham gia thủ tục chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn.

Sau khi đã thụ lý; trong thời hạn từ 04 đến 06 tháng Tòa án sẽ triệu tập các bên để lấy lời khai, tổ chức hòa giải. Đây là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất và Tòa án sẽ thực hiện thủ tục công khai tiếp nhận chứng cứ; hòa giải; định giá tài sản (nếu các bên không tự thống nhất được về giá tài sản tranh chấp).

Bước 4: Tham gia phiên Tòa xét xử.

Trong trường hợp các bên không thể hòa giải được. Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Nếu bạn có thắc mắc về thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản khi chồng ngoại tình. Hãy gọi đến số 0976.985.828 (Zalo) Luật Hùng Bách sẽ giải đáp giúp bạn.

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp phân chia tài sản khi ly hôn

Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách hỗ trợ tư vấn pháp lý, giải quyết, bảo về quyền lợi khách hàng khi vợ chồng chia tài sản thông qua các công việc:

  • Tư vấn thủ tục chia tài sản trong ly hôn, Chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn;
  • Tư vấn đảm bảo pháp lý của các giao dịch thỏa thuận chia tài sản khi ly dị;
  • Luật sư hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn, soạn thảo đơn ly hôn và các văn bản tố tụng;
  • Nhận ủy quyền, hỗ trợ khách hàng giải thu thập hồ sơ ly hôn bị thiếu, bị hư hỏng, thất lạc;
  • Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
  • Hỗ trợ khách hàng các thủ tục kháng cáo, kháng nghị.

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan.

Liên hệ Luật sư – Luật Hùng Bách

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục này bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi qua các cách sau:

Trân trọng! 

NĐT

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *