Giám định thương tật gần như luôn xuất hiện trong các vụ cố ý gây thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tranh chấp bồi thường…Vậy giám định thương tật là gì, phải giám định trong những trường hợp nào, giám định ở đâu, thủ tục yêu cầu giám định thương tích ra sao, thời hạn bao lâu? Liên hệ Luật Hùng Bách – 0973.444.828 (Zalo) để được Luật sư hình sự, dân sự tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.
MỤC LỤC
Giám định thương tật là việc cơ quan pháp y/y khoa khám nghiệm thực tế và đối chiếu hồ sơ bệnh án để xác định tỷ lệ % tổn thương cơ thể. Kết quả này được thể hiện chính thức bằng văn bản “Kết luận giám định”.
Cách thực hiện: Giám định viên trực tiếp khám thương tích, xem xét phim chụp, xét nghiệm và quá trình điều trị để đo lường mức độ suy giảm sức khỏe.
Ví dụ: Một người bị chấn thương chân sau tai nạn. Giám định viên sẽ kiểm tra độ gập của khớp, xem phim X-quang xương gãy và đối chiếu với Thông tư 22/2019/TT-BYT để kết luận tỷ lệ thương tật là 15% hay 20%.
Con số này không đơn thuần là chỉ số y khoa mà là “kim chỉ nam” cho 3 mục đích pháp lý sau:
Cơ quan tố tụng dựa vào tỷ lệ % để quyết định có khởi tố vụ án hay không.
Ví dụ: Trong tội “Cố ý gây thương tích”, nếu tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên (hoặc dưới 11% nhưng dùng hung khí nguy hiểm) thì mới đủ căn cứ để khởi tố hình sự.
Tòa án căn cứ vào mức độ tổn thương để buộc người vi phạm bồi thường chi phí điều trị và tổn thất tinh thần.
Ví dụ: Một người bị thương tật 30% chắc chắn sẽ nhận được mức bồi thường thiệt hại về sức khỏe và bù đắp thu nhập bị mất cao hơn người chỉ bị 5%.
Làm cơ sở để hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Ví dụ: Công nhân bị tai nạn tại xưởng may, nếu kết quả giám định đạt từ 5% trở lên thì sẽ bắt đầu được hưởng trợ cấp từ quỹ Bảo hiểm xã hội.
Kết luận: Giám định thương tật là bước xác định một cách chính thức và khách quan mức độ thiệt hại về sức khỏe dưới dạng một tỷ lệ % cụ thể, làm nền tảng cho mọi quyết định pháp lý phía sau về hình sự, dân sự và bảo hiểm.
Trong thực tế giải quyết vụ án và tranh chấp, có những trường hợp pháp luật bắt buộc phải giám định thương tích, và cũng có những trường hợp nếu không giám định thì đang tự làm mất quyền lợi của mình.
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định một số trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định, trong đó có việc xác định tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe, khả năng lao động của bị hại. Vì vậy, trong các vụ án xâm phạm sức khỏe, giám định thương tật gần như là “thủ tục bắt buộc” nếu muốn khởi tố, truy tố, xét xử cho đúng tội, đúng khung.
Những loại vụ việc thường phải có kết luận giám định thương tật như:
Vụ cố ý gây thương tích, cố ý gây tổn hại sức khỏe theo Điều 134 BLHS;
Vụ tai nạn giao thông có người chết hoặc bị thương;
Các vụ án khác có hành vi xâm hại thân thể như cướp, cướp giật, đánh nhau, hỗn chiến…
Trong các trường hợp này, không có kết luận giám định thương tật, cơ quan tố tụng gần khó để xác định có đủ dấu hiệu tội phạm hay không; xếp hành vi vào tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng; xác định khung hình phạt phù hợp.
Không chỉ trong hình sự, giám định thương tật còn là thước đo bắt buộc trong rất nhiều vụ việc bồi thường dân sự, tai nạn lao động, bảo hiểm. Kết luận giám định để:
Chứng minh người bị hại thực sự bị giảm sút khả năng lao động, không chỉ là “đau đớn về tinh thần”;
Làm cơ sở để Tòa án, các bên tính toán các khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút, chi phí điều trị, phục hồi chức năng, chi phí chăm sóc lâu dài…;
Xác định mức bù đắp tổn thất tinh thần tương ứng với mức độ tổn hại sức khỏe;
Làm căn cứ để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, suy giảm khả năng lao động…
Ngược lại, nếu chỉ cầm hồ sơ bệnh viện đi kiện hoặc đi thương lượng, không có giám định thương tật. Có thể dẫn đến mức bồi thường được chấp nhận thường thấp hơn rất nhiều so với mong muốn và quy đjnh và một phần yêu cầu bồi thường có thể bị bác hoặc cắt giảm vì không có căn cứ xác định mức độ tổn hại sức khỏe.
Vì vậy, trong các vụ việc có yếu tố thương tích, đặc biệt là tranh chấp bồi thường, tai nạn lao động, yêu cầu chế độ bảo hiểm, việc chủ động xem xét giám định thương tật đúng thời điểm là bước quan trọng để bảo vệ đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người bị hại.
Liên hệ Luật sư tư vấn về các trường hợp cần hoặc phải yêu cầu giám định thương tích: 0973.444.828
Một nhầm lẫn phổ biến là nhiều người cho rằng chỉ cần đến bệnh viện khám, điều trị là đã hoàn tất việc giám định thương tật. Thực tế, hồ sơ bệnh viện chỉ là tài liệu y tế, còn kết luận giám định thương tật phải do tổ chức giám định tư pháp/giám định y khoa có thẩm quyền thực hiện theo Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi 2020.
Trong các vụ án hình sự, việc giám định thương tích thường do:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ trưng cầu giám định tới những đơn vị này.
Khi mục đích là hưởng chế độ BHXH, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc giám định thường do:
Trong một số trường hợp, sau khi đã đề nghị cơ quan tố tụng trưng cầu mà không được chấp nhận hoặc bị kéo dài vô lý, người bị hại, đương sự có thể tự mình yêu cầu giám định thương tật trực tiếp tại tổ chức giám định tư pháp/giám định y khoa theo Luật Giám định tư pháp.
Thực tế, rất nhiều người tốn rất nhiều thời gian, kẹt ở khâu giám định thương tật. Không biết phải xin ở đâu, ai có quyền yêu cầu, cần những giấy tờ gì, chờ bao lâu mới có kết quả Muốn xử lý đúng, trước hết cần phân biệt rõ giữa việc cơ quan tố tụng trưng cầu giám định và việc cá nhân, người bị hại tự mình yêu cầu giám định thương tật.
1. Quyền trưng cầu của Cơ quan tố tụng. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chủ động ra quyết định trưng cầu giám định khi cần xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể để giải quyết vụ án.
2. Quyền đề nghị hoặc tự yêu cầu của người dân. Bị hại, đương sự (dân sự, hành chính) hoặc người đại diện hợp pháp có quyền chủ động bảo vệ lợi ích của mình qua hai cách:
Đề nghị cơ quan tố tụng. Gửi văn bản yêu cầu trưng cầu giám định. Trong 07 ngày, cơ quan có thẩm quyền phải phản hồi bằng văn bản.
Chủ động yêu cầu giám định. Nếu bị từ chối không có căn cứ hoặc quá hạn không được giải quyết, người dân có quyền trực tiếp nộp hồ sơ tại các tổ chức giám định tư pháp/y khoa.
Nhiều hồ sơ bị treo chỉ vì bị hại không biết mình có quyền chủ động yêu cầu giám định.
Một bộ hồ sơ chuẩn chỉnh giúp thủ tục diễn ra nhanh chóng thường bao gồm:
Đơn yêu cầu giám định. Ghi rõ mục đích (xác định tỷ lệ % thương tật, di chứng, khả năng lao động…) và tóm tắt vụ việc.
Hồ sơ y tế. Các chứng từ liên quan đến quá trình khám và điều trị thương tích.
Giấy tờ pháp lý. Căn cước công dân và các tài liệu chứng minh tư cách tham gia vụ việc (bị hại, đương sự…).
Chuẩn bị đầy đủ các nhóm giấy tờ này ngay từ đầu sẽ giúp thủ tục giám định thương tật diễn ra nhanh hơn, hạn chế tình trạng phải bổ sung, chỉnh sửa nhiều lần.
Nhìn chung, trình tự thực hiện thủ tục giám định thương tích sẽ đi qua một vài bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định rõ mục đích giám định (phục vụ hình sự, đòi bồi thường hay giải quyết bảo hiểm).
Bước 2: Nộp đơn đề nghị đến cơ quan tố tụng đang thụ lý hoặc liên hệ trực tiếp tổ chức giám định có thẩm quyền.
Bước 3: Phối hợp cùng cơ quan giám định để thực hiện thăm khám và kiểm tra thương tích thực tế.
Bước 4: Nhận kết luận giám định – đây là chứng cứ quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi tại Tòa hoặc yêu cầu bồi thường.
Để tránh bị “mắc kẹt”, tốn nhiều thời gian khi thực hiện thủ tục giám định thương tích. Liên hệ ngay Luật sư tư vấn hình sự – Luật Hùng Bách – 0973.444.828 để được hỗ trợ và tư vấn.
Thời hạn giám định là “thước đo” quan trọng vì các quyết định khởi tố hay tạm giam đều phải chờ kết quả này.
Thời hạn: Không quá 09 ngày.
Ví dụ: Anh A bị đánh gãy tay, sau khi xuất viện và nộp đủ bệnh án, trong vòng 9 ngày Trung tâm giám định phải có kết luận tỷ lệ thương tật để Công an làm căn cứ khởi tố vụ án.
Thời hạn: Từ 01 đến 02 tháng hoặc lâu hơn.
Ví dụ: Một vụ tai nạn giao thông dẫn đến tử vong nhưng chưa rõ nạn nhân chết do va chạm hay do bệnh lý đột quỵ trước đó. Việc giám định pháp y tử thi và xét nghiệm độc chất sẽ mất nhiều tuần để đối soát.
Nếu quá hạn mà chưa có kết quả, cơ quan giám định phải gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Ví dụ: Giám định viên chưa thể kết luận vì nạn nhân đang hôn mê, cần chờ tỉnh lại để kiểm tra phản xạ thần kinh thì phải có văn bản giải thích cho người nhà và Công an.
Sẽ nhanh khi: Hồ sơ y tế rõ ràng, thương tích đã lành.
Ví dụ: Vết thương phần mềm đã lên da non, hồ sơ bệnh viện ghi chép đầy đủ các lần khâu vết thương.
Sẽ chậm khi: Thương tích phức tạp hoặc hồ sơ rời rạc.
Ví dụ: Nạn nhân bị chấn thương sọ não nhưng 3 tháng sau vẫn còn di chứng động kinh co giật. Lúc này phải chờ theo dõi thêm để xác định chính xác mức độ tổn thương vĩnh viễn, không thể kết luận ngay trong 9 ngày.
Trong nhiều vụ việc, giám định thương tật không chỉ là thủ tục kỹ thuật. Chọn thời điểm giám định, nội dung đề nghị giám định, tài liệu nộp kèm, thậm chí cả cách trình bày đơn đều có thể ảnh hưởng đến:
Luật sư Hình sự – Luật Hùng Bách có thể hỗ trợ bạn:
✓ Đánh giá vụ việc, tư vấn có cần giám định thương tật hay không, giám định nội dung gì;
✓ Soạn đơn đề nghị trưng cầu giám định, đơn tự yêu cầu giám định thương tật đúng quy định;
✓ Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ y tế, tài liệu vụ việc để tối ưu kết quả giám định trong khuôn khổ pháp luật;
✓ Tham gia bảo vệ quyền lợi của bạn trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử và đàm phán bồi thường.
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp, tranh chấp kinh tế…
Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại…
Tai nạn giao thông là sự cố không ai mong muốn nhưng lại có thể…
Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, nhu cầu công chứng ngoài giờ hành chính,…
Nhu cầu công chứng hợp đồng, di chúc và nhiều văn bản khác tại nhà…
Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hoạt động thường…