Ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản, nhà đất là thủ tục phức tạp, tốn nhiều thời gian để giải quyết. Việc chia tài sản khi ly hôn có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của vợ, chồng và các bên liên quan. Vậy nguyên tắc, thủ tục phân chia nhà đất khi ly hôn như thế nào? Cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình khi ly hôn phân chia nhà đất? Trong bài viết dưới đây, Luật Hùng Bách sẽ làm rõ các vấn đề này. Trường hợp bạn có thắc mắc, cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý; xin vui lòng liên hệ đến Luật sư theo số Hotline (Zalo): 0976.985.828 – 0979.884.828.
MỤC LỤC
Thế nào là tranh chấp nhà đất khi ly hôn?
Khi ly hôn, ngoài việc yêu cầu tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân, vợ chồng còn cần giải quyết vấn đề con chung và có thể giải quyết về tài sản chung. Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận, thống nhất tài sản nào là tài sản chung; hoặc có tranh chấp giải quyết việc phân chia tài sản chung, vợ hoặc chồng có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp phân chia tài sản chung khi ly hôn. Từ đó có thể hiểu tranh chấp nhà đất khi ly hôn là việc vợ chồng không thỏa thuận được nhà đất là tài sản chung hay riêng; nhà đất được chia như thế nào.
Những trường hợp tranh chấp nhà đất khi ly hôn
Trên thực tế, tranh chấp nhà đất khi ly hôn có thể bao gồm nhiều trường hợp. Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về những trường hợp tranh chấp nhà đất khi ly hôn. Tuy nhiên, căn cứ vào thực tiễn và kinh nghiệm trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai khi ly hôn, Luật Hùng Bách chia tranh chấp nhà đất khi ly hôn thành các trường hợp sau:
Thứ nhất, tranh chấp về xác định nhà đất là tài sản chung hay riêng của vợ, chồng.
Xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng là tranh chấp thường gặp nhất trong việc chia tài sản khi ly hôn. Một bên cho rằng nhà đất là tài sản chung, một bên cho rằng đó là tài sản riêng. Điều này dẫn đến tranh chấp chia tài sản khi ly hôn. Và thông thường, các bên sẽ nộp đơn yêu cầu Tòa án công nhận đó là tài sản riêng của mình; hoặc tài sản chung vợ chồng và yêu cầu Tòa án chia theo quy định pháp luật.
Tình huống
Chào Luật sư, trước khi kết hôn, tôi được bố mẹ cho một mảnh đất. Mảnh đất này cũng đã được bố mẹ sang tên cho tôi. Sau khi kết hôn, tôi và chồng có cùng nhau xây dựng trên đây một căn nhà. Bây giờ, chúng tôi muốn ly hôn. Chồng tôi cho rằng nhà đất là tài sản chung và muốn chia tài sản khi ly hôn. Còn tôi thì cho rằng đây là tài sản riêng của mình và không muốn chia cho chồng. Do đó, tôi mong Luật sư tư vấn giúp nhà đất này là tài sản chung hay riêng.
Luật sư tư vấn
Quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng
Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung là tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; tặng cho chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản không chứng minh được là tài sản riêng là tài sản chung.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng; và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của chị thì mảnh đất đã được bố mẹ chị cho trước khi kết hôn và sang tên cho chị. Như vậy, căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và nếu anh chị không thỏa thuận nhập mảnh đất vào tài sản chung thì đó vẫn là tài sản riêng của chị. Còn về phần căn nhà được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của anh chị. Do đó, người chồng có quyền yêu cầu chia giá trị căn nhà.
Thứ hai, tranh chấp nhà đất khi sống chung với gia đình vợ hoặc gia đình chồng.
Đối với những trường hợp vợ chồng chung sống với gia đình vợ hoặc gia đình chồng và có đóng góp công sức. Khi ly hôn có thể sẽ phát sinh những tranh chấp liên quan đến khối tài sản chung đó. Theo quy đinh tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc chia được quy định như sau: Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được. Thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình. Việc chia nhà đất này căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
Thứ ba, tranh chấp nhà đất đang được đưa vào trong kinh doanh.
Tranh chấp nhà đất đang được đưa vào trong kinh doanh cũng là một trường hợp phổ biến. Và giải quyết phân chia nhà đất này như thế nào cũng là một trong những vấn đề nhiều người thắc mắc. Theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì người đang kinh doanh liên quan tài sản chung đó thì được nhận tài sản đó. Người đó phải thanh toán cho bên kia phần mà họ được hưởng.
Thứ tư, tranh chấp tỷ lệ phân chia nhà đất khi ly hôn.
Trường hợp này xảy ra khi các bên đã thỏa thuận được đó là tài sản chung. Nhưng có sự tranh chấp về tỉ lệ mà mỗi người nhận được. Tòa sẽ căn cứ vào các yếu tố như công sức đóng góp, điều kiện thực tế,…Từ những căn cứ này và nguyện vọng của mỗi bên Tòa sẽ đưa ra phán quyết phù hợp.
Xem thêm: CÁCH CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
Nếu bạn đọc còn thắc mắc, băn khoăn về những trường hợp tranh chấp nhà đất khi ly hôn có thể liên hệ Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách: 0976.985.828 – 0979.884.828 (Zalo)
Luật giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn
Việc chia tài sản khi ly hôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản hoặc phân chia theo quy định pháp luật. Vậy chia tài sản khi ly hôn căn cứ vào đâu? Luật nào quy định việc phân chia tài sản này? Chỉ có luật về hôn nhân gia đình quy định về vấn đề này có dúng không? Dưới đây, Luật Hùng Bách sẽ làm rõ vấn đề này.
Tùy vào từng thời điểm khác nhau xảy ra tranh chấp, pháp luật sẽ có những quy định khác nhau để giải quyết. Hiện nay thì những văn bản pháp luật quy định việc chia tài sản khi ly hôn bao gồm:
Luật chia tài sản khi ly hôn.
- Luật hôn nhân và gia đình năm 1959;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Luật Đất đai 2013.
Văn bản khác chia tài sản khi ly hôn.
Bên cạnh luật hướng dẫn chia tài sản khi ly hôn thì còn có một số văn bản dưới luật như thông tư, nghị quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết ly hôn chia tài sản như sau:
- Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn?
Chia tài sản khi ly hôn là nhà đất thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào. Đây cũng là một vấn đề nhiều người quan tâm. Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia tài sản khi ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Tranh chấp nhà đất khi ly hôn thuộc trường hợp đơn phương ly hôn. Do đó, thẩm quyền giải quyết sẽ căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Như vậy, thẩm quyền thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Đối với những tranh chấp có yếu tố nước ngoài căn cứ vào Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trừ trường hợp, tranh chấp giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú khu vực biên giới với Việt Nam. Thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Thủ tục giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn?
Tranh chấp nhà đất khi ly hôn được giải quyết như thế nào? Thủ tục giải quyết ra sao? Dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp chia nhà đất khi ky hôn.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn cơ bản sẽ được thực hiện thông qua các bước như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn yêu cầu giải quyết tranh chấp nhà đất và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
- Bước 2: Tham gia thủ tục hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại. Thủ tục này không bắt buộc nên bạn có thể từ chối hòa giải và tiến hành bước tiếp theo.
- Bước 3: Nộp tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa. Tòa quyết định thụ lý vụ việc.
- Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét xử vụ án. Đương sự tham gia thủ tục hòa giải có tranh chấp tài sản chung là nhà đất tại Tòa án.
- Bước 5: Tham gia phiên tòa giải quyết tranh chấp tài sản chung là nhà đất của vợ chồng.
Đây là những bước cơ bản khi ly hôn có tranh chấp nhà đất. Ngoài những thủ tục thông thường thì do nhà đất là đối tượng đặc biệt; nên sẽ có thể có thêm những thủ tục như: thẩm định giá; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp bảo đảm;…Các thủ tục này nhằm mục đích giúp tài sản được giữ nguyên hiện trạng; không bị di dời; chuyển đổi nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự cũng như người thứ ba (nếu có).
Hồ sơ giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn cần những gì?
Hồ sơ giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, căn cứ vào thực tiễn, thì thành phần hồ sơ nộp tại Tòa án yêu cầu chia tài sản khi ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương;
- Bản chính hoặc trích lục giấy chứng nhận kết hôn;
- Bản sao giấy tờ xác minh nơi cư trú của vợ chồng được công chứng chứng thực;
- Bản sao giấy khai sinh của con chung của vợ chồng được công chứng chứng thực. Tài liệu chứng minh các điều kiện cần thiết để có quyền nuôi con. Nếu vợ, chồng muốn giành quyền trực tiếp nuôi con.
- Bản sao chứng thực các giấy tờ hoặc tài liệu khác về tài sản khi yêu cầu phân chia tài sản. Trong tranh chấp nhà đất cần chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến nhà đất đó. Ví dụ: Hợp đồng mua bán, tặng cho, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở,…Hoặc các giấy tờ khác chứng minh được nhà đất đó là tài sản riêng hay chung.
Nếu bạn đọc còn thắc mắc, băn khoăn về hồ sơ giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn có thể liên hệ Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách: 0976.985.828 – 0979.884.828 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.
Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn?
Tranh chấp nhà đất khi ly hôn theo quy định của pháp luật là vụ án dân sự. Do đó, khi ly hôn chia tài sản chung là nhà đất; bạn có thể làm Đơn khởi kiện theo mẫu đơn số 23-DS; ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Đơn khởi kiện ly hôn chia tài sản có thể được viết tay hoặc đánh máy. Tuy nhiên, đơn cần đảm bảo đầy đủ những thông tin và nội dung như sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ;
- Tên đơn;
- Nơi nhận đơn (Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền); xem thêm NỘP ĐƠN LY HÔN Ở ĐÂU? để biết Tòa án nào có thẩm quyền nhận đơn.
- Thông tin của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (Họ tên, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử,…);
- Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết; Nội dung cần nêu rõ những mâu thuẫn dẫn đến ly hôn; mốc thời gian xảy ra mâu thuẫn; yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất;…
- Liệt kê những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; Bên cạnh những hồ sơ thông thường; hồ sơ khi ly hôn chia tài sản cần có những giấy tờ về tài sản đó.
- Địa điểm, thời gian và chữ ký của người làm đơn.
Án phí giải quyết tranh chấp chia nhà đất khi ly hôn?
Một vấn đề khác cũng quan trọng không kém về chia tài sản khi ly hôn là án phí. Án phí giải quyết tranh chấp nhà đất khi ly hôn là bao nhiêu, tính như thế nào. Sau đây, Luật Hùng Bách sẽ làm rõ vấn đề này.
Tình huống:
Tôi và chồng kết hôn từ năm 2015, nay chúng tôi muốn ly hôn. Tài sản chung bao gồm 1 căn nhà trị giá 3.000.000 đồng và một chiếc xe trị giá 800.000.000 đồng. Tổng giá trị tài sản là 3.800.000.000 đồng. Nếu chung tôi nhờ tòa giải quyết thì án phí là bao nhiêu? Tính án phí như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư.
Quy định của pháp luật về án phí ly hôn chia tài sản
Theo quy định tại Danh mục án phí; lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; thì mức án phí ly hôn chia tài sản được xác định như sau:
- Tranh chấp có giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống, mức án phí là 300.000 đồng.
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng, mức án phí là 20.000.000 đồng; cộng thêm 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, mức án phí là 36.000.000 đồng; cộng với 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 72.000.000 đồng; cộng thêm 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Còn đối với tranh chấp trên 4.000.000.000 đồng, thì mức án phí là 112.000.000 đồng; cộng thêm 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Xem thêm: PHÍ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Luật sư tư vấn
Căn cứ vào quy định về mức án đã được nêu trên, mức án phí của vợ chồng chị được tính như sau:
Tổng giá trị tài sản của vợ chồng chị là 3.800.000.000 đồng. Thuộc trường hợp trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng. Mức án phí là 72.000.000 đồng. Sau đó cộng thêm 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng. Vậy mức án phí chị phải chịu là:
72.000.000 đồng + 2% * 1.800.000.000 đồng = 108.000.000 đồng
Bên cạnh đó, vợ chồng chị còn phải đóng án phí ly hôn là 300.000 đồng.
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp chia nhà đất khi ly hôn
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý về ly hôn. Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình với các công việc như:
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng.
- Cung cấp mẫu đơn, hồ sơ ly hôn đơn phương, hồ sơ ly hôn thuận tình: Chỉ 150.000đ;
- Hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn đơn phương, hồ sơ ly hôn thuận tình: Chỉ 500.000đ;
- Tư vấn quy định của pháp luật về hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương; ly hôn thuận tình;
- Cử Luật sư, chuyên viên pháp lý giải quyết ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình. Vợ chồng chỉ cần lên tòa 01 lần đối với ly hôn thuận tình; lên tòa từ 02 – 03 lần đối với trường hợp ly hôn đơn phương;
- Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh; ly hôn thuận tình nhanh;
- Cử luật sư tham gia giải quyết ly hôn giành quyền nuôi con; tranh chấp tài sản khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn.
- Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác liên quan.
Liên hệ Luật sư – Luật Hùng Bách.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Cách giải quyết tranh chấp phân chia nhà đất khi ly hôn”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực Dân sự, Hôn nhân và Gia Đình, Doanh nghiệp, Đất đai, Hình sự,… Vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Voi.