Giấy xác nhận độc thân hay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một thành phần hồ sơ quan trọng khi đăng ký kết hôn. Hay để thực hiện các giao dịch dân sự. Pháp luật có quy định các vấn đề như khái niệm, trình tự thủ tục để xin giấy xác nhận độc thân. Tuy vậy, không phải ai cũng có thời gian để tìm hiểu. Hay không có thời gian để tự mình đi xin cấp giấy tờ này. Vì vậy, để giải đáp các vấn đề trên, cũng như hỗ trợ dịch vụ xin cấp Giấy xác nhận độc thân trọn gói, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ ngay cho chúng tôi theo Hotline/Zalo. 0979564828 để được tư vấn, hỗ trợ
MỤC LỤC
Trước khi tìm hiểu về Giấy xác nhận độc thân, người đọc cần hiểu được khái niệm về độc thân. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về độc thân. Tuy nhiên, theo từ điển tiếng việt, ta có thể hiểu độc thân biểu thị cho việc một người chưa đăng ký kết hôn với người khác, hay một người đã ly hôn theo quy định của pháp luật và chưa đăng ký kết hôn.
Giấy xác nhận độc thân hay chính xác hơn là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy tờ này nhằm xác nhận tình trạng một người đang độc thân hay đang trong quan hệ nhôn nhân.
Thông thường, công dân xin Giấy xác nhận độc thân để phục vụ cho việc đăng ký kết hôn, giao dịch dân sự như mua bán nhà đất, vay vốn ngân hàng, hay một số lý do đặc thù khác…. Nguyên nhân là vì theo quy định của pháp luật quy định chế độ một vợ một chồng. Còn đối với gi’;ao dịch dân sự thì để tránh trường hợp một bên tự mình giao dịch tài sản chung của vợ chồng, có thể dẫn đến giao dịch đó có thể bị tuyên bố vô hiệu.
Như đã đề cập trên, công dân cần xác định “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền” ở đây là cơ quan nào. Việc xác định cơ quan có thẩm quyền rất quan trọng. Bởi lẽ, mỗi cơ quan nhà nước sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Xác định sai cơ quan sẽ dẫn đến việc tốn thời gian, công sức của công dân.
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Dựa theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân cho công dân Việt Nam, công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
Cũng căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, xét về thẩm quyền theo lãnh thổ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú có thẩm quyền cấp.
Trường hợp, công dân không nơi thường trú nhưng lại có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu tạm trú có thẩm quyền cấp.
Theo quy định của pháp luật, thì có 03 hình thức nộp hồ sơ yêu cầu. Cụ thể:
Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn).
Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến trực tiếp đến UBND cấp xã.
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn này kéo dài không quá 23 ngày.
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị của Giấy xác nhận độc thân như sau:
Về thời hạn sử dụng: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Về mục đích sử dụng: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Theo khoản 1, khoản 2 Điều Thông tư 15/2015/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
Điều 2. Ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.
2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
Xin cấp Giấy xác nhận độc thân thuộc nội dung đăng ký hộ tịch tại Điều 3 Luật hộ tịch 2014. Bên cạnh đó, theo quy định trên, pháp luật không cấm việc người Việt Nam đang ở nước ngoài ủy quyền cho người khác.
Do vậy, công dân Việt Nam đang ở nước ngoài được quyền ủy quyền cho bên thứ ba để thay mặt thực hiện. Việc ủy quyền của công dân Việt Nam ở nước ngoài phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực ở Cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước đang cư trú.
Khi công dân muốn xin cấp Giấy xác nhận độc thân thì người đó phải chuẩn bị đủ một bộ hồ sơ theo quy định. Bao gồm:
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Nếu bạn thiếu một trong những giấy tờ trên, vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo Hotline/Zalo. 0979564828 để được tư vấn, hỗ trợ thu thập.
Câu hỏi: Chào Luật sư! Em muốn kết hôn với bạn trai vào cuối năm 2023. Tuy nhiên, hiện nay em đang đi làm xa quê. Không có thời gian để về quê để xin xác nhận độc thân. Vậy thì em có thể bỏ qua giấy tờ này không? Nhờ luật sư tư vấn giúp em.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“…..; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.”
Theo quy định trên, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là thành phần hồ sơ bắt buộc phải có khi đăng ký kết hôn. Quy định này nhằm khẳng định rằng chế độ hôn nhân là chế độ một vợ, một chồng. Góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, pháp luật. Do vậy, người đăng ký kết hôn cần phải xin cấp Giấy chứng nhận độc thân. Tránh trường hợp thiếu hồ sơ, bị Cơ quan nhà nước trả hồ sơ, gây mất thời gian.
Trường hợp bạn không có thời gian để tự minh thực hiện, bạn có thể ủy quyền cho bên thứ ba để thay mặt bạn xin cấp giấy tờ này. Vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo Hotline/Zalo. 0979564828 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Hiện nay, chúng tôi nhận được nhiều yêu cầu xin cấp Giấy xác nhận độc thân. Bên cạnh những yêu cầu này là kèm theo việc hỗ trợ thu thập hồ sơ còn thiếu. Do vậy, nhằm hỗ trợ khách hàng, chúng tôi cung cấp các dịch vụ sau:
Trân trọng!
TC.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…