MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ THƯỜNG GẶP
Tình huống thực tế 1
Ngày 31/5/2020, tôi và ông Nguyễn Đức A đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 7, Quận Gò Vấp cũ, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không có con chung. Đến năm 2023, giữa chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn liên quan đến vấn đề tài sản và các khoản nợ.
Chồng tôi thường xuyên có những khoản nợ bên ngoài mà tôi hoàn toàn không được biết. Mãi đến tháng 5 năm 2025, khi tôi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, thì chồng tôi mới đến Tòa trình bày về những khoản nợ đó. Tôi rất hoang mang và lo lắng, không biết liệu các khoản nợ do chồng tôi tự ý thực hiện mà tôi không hề hay biết thì tôi có phải liên đới chịu trách nhiệm trả cùng chồng hay không?
Luật Hùng Bách giải đáp:
Theo Điều 27 và Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ hoặc chồng có trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nếu nghĩa vụ đó:
-
Là nghĩa vụ chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
-
Là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên thực hiện nhân danh vợ chồng;
-
Là nghĩa vụ mà cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận và cùng ký kết;
-
Hoặc là nghĩa vụ được người kia ủy quyền hợp pháp thực hiện.
Trường hợp của bạn cần phân biệt như sau:
– Nếu khoản nợ được sử dụng cho lợi ích chung. (Ví dụ: chi tiêu sinh hoạt, sửa nhà, mua sắm chung…). Dù bạn không biết hoặc không ký giấy tờ, nhưng nếu chồng bạn chứng minh được khoản vay phục vụ cho cuộc sống chung của gia đình, thì được xem là nợ chung, bạn phải cùng chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó.
– Nếu khoản nợ phục vụ mục đích cá nhân của chồng bạn. (Ví dụ: vay để cá độ, tiêu xài riêng, cho bạn bè mượn tiền…):
-
Và bạn không biết, không tham gia ký kết, không có lợi ích gì từ khoản vay đó,
-
Thì đây được coi là nợ riêng của chồng, bạn không phải liên đới trả nợ sau ly hôn
Bạn có thể sử dụng các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình như:
-
Yêu cầu bị đơn cung cấp chứng cứ, giấy tờ mục đích sử dụng khoản vay.
-
Thu thập chứng cứ bạn không hề biết và không có lợi ích từ khoản vay. Ví dụ, bạn không ký hợp đồng vay, không đồng ý vay, không sử dụng khoản tiền đó…
Trường hợp bạn không xác định được khoản nợ mà chồng bạn vay là nợ riêng của chồng hay là nợ chung của vợ chồng, bạn có thể gặp rủi ro phải gánh chịu trách nhiệm không đáng có. Để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách chính xác, kịp thời, hãy liên hệ ngay Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 để được hỗ trợ pháp lý toàn diện trong quá trình giải quyết ly hôn và phân định nghĩa vụ tài sản.
Tình huống thực tế 2
Vợ chồng tôi kết hôn vào năm 2022. Sau khi kết hôn, chúng tôi cùng nhau vun vén xây dựng gia đình. Cuộc sống hôn nhân khá hạnh phúc cho đến cuối năm 2023, thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do chồng tôi ngoại tình. Không thể hàn gắn, đến cuối năm 2024 tôi nộp đơn xin ly hôn.
Tại phiên họp đầu tiên, chồng tôi xuất trình một giấy vay nợ thể hiện khoản vay ngân hàng 180 triệu đồng vào khoảng tháng 11/2022, và cho rằng số tiền đó dùng để sửa sang nhà cửa. Tuy nhiên, tôi hoàn toàn không biết về khoản vay này, cũng không tham gia ký bất kỳ giấy tờ nào. Vậy, trong trường hợp này, khi ly hôn tôi có phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ đó cùng chồng hay không
Luật Hùng Bách giải đáp:
Theo Điều 27 và Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với các khoản nợ chung. Nợ chung là khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Ví dụ như: chi phí sinh hoạt, chữa bệnh, sửa nhà, học phí cho con…
Trường hợp của bạn:
Nếu chồng bạn chứng minh được khoản vay 180 triệu dùng để sửa nhà, thì có thể là nợ chung. Dù bạn không biết hoặc không ký, bạn vẫn có thể phải liên đới trả. Ngược lại, nếu không chứng minh được mục đích vay là phục vụ gia đình, thì đây có thể là nợ riêng. Ví dụ: tiền vay để đầu tư cá nhân, tiêu xài riêng, hoặc phục vụ quan hệ ngoài luồng. Khi đó, bạn không phải chịu trách nhiệm trả nợ sau ly hôn.
Xem thêm: CHIA NỢ NGÂN HÀNG KHI LY HÔN NHƯ THẾ NÀO?
Tình huống thực tế 3
Vợ chồng chị A kết hôn năm 2021, sống chung tại TP.HCM. Trong thời kỳ hôn nhân, chồng chị là anh B có vay tiền bên ngoài (180 triệu đồng) từ một cá nhân để “cho bạn mượn, giúp đỡ bạn bè”. Khoản vay này được lập thành giấy tay, chỉ có chữ ký của anh B, không có sự đồng ý hay biết của chị A.
Đến năm 2024, vợ chồng mâu thuẫn, chị A làm đơn xin ly hôn. Trong quá trình giải quyết ly hôn, chủ nợ yêu cầu cả hai vợ chồng cùng trả nợ. Chị A phản đối, cho rằng đây là khoản nợ riêng, mình không biết và không có nghĩa vụ liên đới.
Luật Hùng Bách giải đáp:
Khoản vay 180 triệu đồng chỉ có chữ ký của anh B. Không có sự đồng ý hay chữ ký của chị A. Đây không phải giao dịch do cả hai vợ chồng cùng thực hiện. Mục đích vay là “cho bạn mượn, giúp đỡ bạn bè”. Khoản vay này không nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình. Vì vậy, chị A không có nghĩa vụ liên đới trả nợ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào chồng vay tiền vợ không biết cũng dễ xử lý. Nhiều khoản vay dù không có chữ ký vợ vẫn bị coi là nợ chung. Việc xác định nợ chung hay riêng còn phụ thuộc hoàn cảnh cụ thể.
Nếu bạn đang gặp vướng mắc, hãy liên hệ để được tư vấn kịp thời.
Xem thêm: GIẢI QUYẾT NỢ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THẾ NÀO?
DỊCH VỤ LUẬT SƯ – LUẬT HÙNG BÁCH
Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết các vấn đề liên quan đến nợ chung của vợ chồng khi ly hôn. Bao gồm các nội dung cụ thể sau:
-
Tư vấn pháp lý về nghĩa vụ tài chính và trách nhiệm liên đới đối với các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân;
-
Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ và các văn bản pháp lý cần thiết phục vụ cho việc giải quyết nợ chung khi ly hôn;
-
Hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ phù hợp để chứng minh nợ riêng hoặc nợ chung theo yêu cầu vụ việc;
-
Nhận ủy quyền đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục ly hôn tại Tòa án;
-
Cử Luật sư tham gia phiên tòa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong suốt quá trình tố tụng.
Liên hệ Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 để được tư vấn pháp lý về giải quyết tranh chấp nợ chung của vợ chồng khi ly hôn.