Trang chủ » Luật sư Ly hôn » CHỒNG VAY TIỀN VỢ KHÔNG BIẾT, VỢ CÓ PHẢI TRẢ NỢ CHUNG KHI LY HÔN KHÔNG?
CHỒNG VAY TIỀN VỢ KHÔNG BIẾT, VỢ CÓ PHẢI TRẢ NỢ CHUNG KHI LY HÔN KHÔNG?
Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến ly hôn là mâu thuẫn tài chính, trong đó đáng chú ý là các khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Nhiều người vợ đặt câu hỏi: “Chồng vay tiền mà vợ không hay biết, liệu khi ly hôn có phải cùng gánh trách nhiệm trả nợ?” Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về nợ chung và nợ riêng giữa vợ chồng, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân. Nếu bạn cần tư vấn cụ thể, hãy liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách qua số 0988.732.880 để được hỗ trợ kịp thời.
MỤC LỤC
NỢ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN LÀ GÌ?
Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con chung. Những khoản nợ này có thể do:
Cả hai vợ chồng cùng vay, hoặc
Một bên đứng tên vay nhưng sử dụng vào nhu cầu thiết yếu (ví dụ: chi tiêu sinh hoạt, mua sắm cho gia đình, chữa bệnh cho con, đầu tư kinh doanh chung…)
Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới, tức là cùng chịu trách nhiệm trả nợ, đối với các khoản nợ chung trong hôn nhân, trừ khi có thỏa thuận riêng với bên cho vay rằng chỉ một người chịu trách nhiệm.
“1.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30; hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này;
2.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.
Ví dụ:
Nợ chung: Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, anh A đứng tên vay 100 triệu đồng để sửa nhà đang ở chung. Mặc dù hợp đồng chỉ có mình anh A ký, chị B không biết nhưng vì khoản vay phục vụ nhu cầu thiết yếu chung của gia đình nên được xác định là nợ chung. Khi có tranh chấp hoặc ly hôn, cả anh A và chị B đều phải cùng có trách nhiệm trả nợ
Nợ riêng: Ngược lại, nếu anh B vay 300 triệu để chơi chứng khoán, sử dụng vào mục đích cá nhân, không thông báo, chị A không biết hoặc không được chị A đồng ý, thì đây có thể được coi là nợ riêng của anh B. Khi đó, chị A không có nghĩa vụ trả khoản nợ này, nếu chứng minh được đây không phải là giao dịch vì mục đích chung.
QUY ĐỊNH VỀ NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN.
Theo quy định, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Theo quy định pháp luật, vợ chồng có nghĩa vụ ngang nhau trong việc thanh toán các giao dịch phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nếu các giao dịch đó nhằm phục vụ mục đích chung hoặc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết yếu được hiểu là những nhu cầu sinh hoạt thông thường như ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh, cũng như các nhu cầu thiết yếu khác không thể thiếu đối với cuộc sống của cá nhân và gia đình.
Do đó, các khoản nợ chung của vợ chồng có thể phát sinh mà không nhất thiết phải có sự thỏa thuận của cả hai bên. Các khoản nợ này có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu nêu trên; hoặc phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; hoặc từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển tài sản chung, hay tạo ra nguồn thu nhập chính của gia đình.
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THỰC TẾ THƯỜNG GẶP
Tình huống thực tế 1
Ngày 31/5/2020, tôi và ông Nguyễn Đức A đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 7, Quận Gò Vấp cũ, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không có con chung. Đến năm 2023, giữa chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn liên quan đến vấn đề tài sản và các khoản nợ.
Chồng tôi thường xuyên có những khoản nợ bên ngoài mà tôi hoàn toàn không được biết. Mãi đến tháng 5 năm 2025, khi tôi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, thì chồng tôi mới đến Tòa trình bày về những khoản nợ đó. Tôi rất hoang mang và lo lắng, không biết liệu các khoản nợ do chồng tôi tự ý thực hiện mà tôi không hề hay biết thì tôi có phải liên đới chịu trách nhiệm trả cùng chồng hay không?
Theo Điều 27 và Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ hoặc chồng có trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nếu nghĩa vụ đó:
Là nghĩa vụ chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên thực hiện nhân danh vợ chồng;
Là nghĩa vụ mà cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận và cùng ký kết;
Hoặc là nghĩa vụ được người kia ủy quyền hợp pháp thực hiện.
Trường hợp của bạn cần phân biệt như sau:
– Nếu khoản nợ được sử dụng cho lợi ích chung (ví dụ: chi tiêu sinh hoạt, sửa nhà, mua sắm chung…): Dù bạn không biết hoặc không ký giấy tờ, nhưng nếu chồng bạn chứng minh được khoản vay phục vụ cho cuộc sống chung của gia đình, thì được xem là nợ chung, bạn phải cùng chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó.
– Nếu khoản nợ phục vụ mục đích cá nhân của chồng bạn (ví dụ: vay để cá độ, tiêu xài riêng, cho bạn bè mượn tiền…):
Và bạn không biết, không tham gia ký kết, không có lợi ích gì từ khoản vay đó,
Thì đây được coi là nợ riêng của chồng, bạn không phải liên đới trả nợ sau ly hôn
Bạn có thể sử dụng các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của mình như:
Yêu cầu bị đơn cung cấp chứng cứ, giấy tờ mục đích sử dụng khoản vay.
Thu thập chứng cứ bạn không hề biết và không có lợi ích từ khoản vay. Ví dụ, bạn không ký hợp đồng vay, không đồng ý vay, không sử dụng khoản tiền đó…
Trường hợp bạn không xác định được khoản nợ mà chồng bạn vay là nợ riêng của chồng hay là nợ chung của vợ chồng, bạn có thể gặp rủi ro phải gánh chịu trách nhiệm không đáng có. Để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách chính xác, kịp thời, hãy liên hệ ngay Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 để được hỗ trợ pháp lý toàn diện trong quá trình giải quyết ly hôn và phân định nghĩa vụ tài sản.
Tình huống thực tế 2
Vợ chồng tôi kết hôn vào năm 2022. Sau khi kết hôn, chúng tôi cùng nhau vun vén xây dựng gia đình. Cuộc sống hôn nhân khá hạnh phúc cho đến cuối năm 2023, thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do chồng tôi ngoại tình. Không thể hàn gắn, đến cuối năm 2024 tôi nộp đơn xin ly hôn.
Tại phiên họp đầu tiên, chồng tôi xuất trình một giấy vay nợ thể hiện khoản vay ngân hàng 180 triệu đồng vào khoảng tháng 11/2022, và cho rằng số tiền đó dùng để sửa sang nhà cửa. Tuy nhiên, tôi hoàn toàn không biết về khoản vay này, cũng không tham gia ký bất kỳ giấy tờ nào. Vậy, trong trường hợp này, khi ly hôn tôi có phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ đó cùng chồng hay không
Theo Điều 27 và Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với các khoản nợ chung. Nợ chung là khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc phục vụ lợi ích chung. Ví dụ như: chi phí sinh hoạt, chữa bệnh, sửa nhà, học phí cho con…
Trường hợp của bạn:
Nếu chồng bạn chứng minh được khoản vay 180 triệu dùng để sửa nhà, thì có thể là nợ chung. Dù bạn không biết hoặc không ký, bạn vẫn có thể phải liên đới trả. Ngược lại, nếu không chứng minh được mục đích vay là phục vụ gia đình, thì đây có thể là nợ riêng. Ví dụ: tiền vay để đầu tư cá nhân, tiêu xài riêng, hoặc phục vụ quan hệ ngoài luồng. Khi đó, bạn không phải chịu trách nhiệm trả nợ sau ly hôn.
Vợ chồng chị A kết hôn năm 2021, sống chung tại TP.HCM. Trong thời kỳ hôn nhân, chồng chị là anh B có vay tiền bên ngoài (180 triệu đồng) từ một cá nhân để “cho bạn mượn, giúp đỡ bạn bè”. Khoản vay này được lập thành giấy tay, chỉ có chữ ký của anh B, không có sự đồng ý hay biết của chị A.
Đến năm 2024, vợ chồng mâu thuẫn, chị A làm đơn xin ly hôn. Trong quá trình giải quyết ly hôn, chủ nợ yêu cầu cả hai vợ chồng cùng trả nợ. Chị A phản đối, cho rằng đây là khoản nợ riêng, mình không biết và không có nghĩa vụ liên đới.
Khoản vay 180 triệu đồng chỉ có chữ ký của anh B. Không có sự đồng ý hay chữ ký của chị A. Đây không phải giao dịch do cả hai vợ chồng cùng thực hiện. Mục đích vay là “cho bạn mượn, giúp đỡ bạn bè”. Khoản vay này không nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình. Vì vậy, chị A không có nghĩa vụ liên đới trả nợ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào chồng vay tiền vợ không biết cũng dễ xử lý. Nhiều khoản vay dù không có chữ ký vợ vẫn bị coi là nợ chung. Việc xác định nợ chung hay riêng còn phụ thuộc hoàn cảnh cụ thể.
Nếu bạn đang gặp vướng mắc, hãy liên hệ để được tư vấn kịp thời.
Luật sư tư vấn giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn – 0988.732.880
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Báchvề “CHỒNG VAY TIỀN VỢ KHÔNG BIẾT, VỢ CÓ PHẢI TRẢ NỢ CHUNG KHI LY HÔN KHÔNG?” Nếu bạn cần hỗ trợ thực hiện thủ tục hoặc Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ Luật Hùng Báchtheo một trong các phương thức sau:
Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33, Đường Số 4, Phường Hạnh Thông, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Yên Hoà, Hà Nội.
Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường, Đà Nẵng.
Văn phòng Hà Tĩnh: Số 24 – 26 Phan Đình Phùng, phường Thành Sen, tỉnh Hà Tĩnh.