Bạn đang gặp vướng mắc về các vấn đề về di chúc và cần Luật sư tư vấn luật thừa kế? Bạn đang có tranh chấp về thừa kế và cần Luật sư để giải quyết các tranh chấp trên? Bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo Hotline/Zalo: 0979.564.828 để được hỗ trợ vấn đề của mình.
MỤC LỤC
Thời điểm được thừa kế tài sản là thời điểm mở thừa kế. Theo quy định của pháp luật, thời điểm mở thừa kế là khi người có tài sản chết hoặc bị tuyên bố là đã chết. Thời điểm mở thừa kế có nghĩa quan trọng đối với việc xác định di sản của người chết, người thừa kế, áp dụng pháp luật giải quyết,…
Theo khoản 2 Điều 611 BLDS 2015, địa điểm mở thừa kế được xác định như sau:
“Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.
Việc xác định địa điểm thừa kế là căn cứ để công bố nội dung di chúc, kiểm kê tài sản của người để lại di sản. Đồng thời, giúp xác định Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết các vấn đề thừa kế.
Câu hỏi: Cháo Luật sư. Thời gian covid vừa rồi, không may ba tôi có qua đời và để lại di chúc viết tay. Tuy nhiên, anh hai và chị ba của tôi cho rằng di chúc đó không hợp pháp và không thừa nhận. Tôi muốn biết di chúc như thế nào được coi là hợp pháp.
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương do người để lại di sản lập ra. Thể hiện ý chí của người để lại di sản cho người thừa kế sau khi chết. Để di chúc được coi là hợp pháp, di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau:
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định cụ thể điều kiện di chúc hợp pháp cho từng trường hợp cụ thể. Bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn thừa kế Luật Hùng Bách theo Hotline/Zalo: 0979.564.828 để được tư vấn cụ thể.
Theo luật sư tư vấn thừa kế, có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Tùy vào việc người để lại di sản có di chúc có hiệu lực không thì sẽ áp dụng quy định phù hợp.
Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế dựa trên ý chí, mong muốn về phân chia di sản của người đã chết. Nội dung phải được thể hiện trong di chúc hợp pháp. Trong trường hợp di chúc có một phần không hợp pháp, thì phần di chúc hợp pháp vẫn được áp dụng. Phần di chúc không hợp pháp sẽ phân chia theo quy địnhh pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế dựa trên quy định của pháp luật, áp dụng khi người được thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật dựa theo hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 BLDS 2015. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không được quyền hưởng di sản cho dù có di chúc hay không.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết: KHÔNG CÓ DI CHÚC CÓ ĐƯỢC THỪA KẾ KHÔNG?
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một vướng mắc cần Luật sư giải đáp như sau. Tháng 10 vừa rồi, mẹ tôi bị đột quỵ dẫn tới qua đời. Ba tôi cũng đã mất từ năm 2017. Nay, gia đình anh hai tôi đang sống trên ngôi nhà của ba mẹ tôi và muốn sang tên. Trường hợp của tôi, mẹ không để lại di chúc thì sẽ chia thừa kế như thế nào? Căn nhà trên tôi có được chia hay không?
Khi không có di chúc, tài sản của người chết được thừa kế theo pháp luật. Như đã phân tích, việc thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Do đó, việc chia theo pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản.
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
Nếu áp dụng chia di sản theo pháp luật, mỗi người trong cùng hàng sẽ có một phần bằng nhau. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý các trường hợp không được hưởng di sản, cho dù người chết có để lại di chúc hay không.
Trước hết, cần phải xác định người ở nước ngoài có còn quốc tịch Việt Nam hay không? Và di sản của người chết là động sản hay bất động sản? Tùy thuộc vào từng trường hợp mà tài sản nhận được có thể sẽ khác nhau. Mặc dù ý chí của người chết là quan trọng và được ưu tiên thực hiện, thế nhưng, việc áp dụng cũng cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật.
Theo khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất là:
“Điều 5. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:…
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;…”.
Và theo Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
…đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở”
Theo quy định trên, chỉ người có quốc tịch Việt Nam mới được hưởng di sản là quyền sử dụng đất. Còn với những những người đã không còn quốc tịch Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của bất động sản đó.
Để được tư vấn luật thừa kế về đất đai, bạn hãy liên hệ Luật sư tư vấn thừa kế giỏi theo Hotline/Zalo: 0979.564.828
Để thừa kế tài sản, thì người được thừa kế phải tuân theo quy định pháp luật về thừa kế. Những người thừa kế phải tiến hành họp mặt sau khi có công bố về mở thừa kế hoặc công bố di chúc. Buổi họp mặt sẽ là căn cứ quan trọng để xác định những vấn đề như:
Mọi thỏa thuận phải đều phải đáp ứng hình thức đúng theo quy định pháp luật. Ngoài ra, các bên cũng phải xác định các vấn đề về nghĩa vụ đối với các tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế.
Theo luật sư tư vấn thừa kế, khi có tranh chấp, bạn có thể thực hiện các cách sau:
Liên hệ luật sư bằng cách nào? Nếu có nhu cầu được luật sư tư vấn thừa kế miễn phí qua điện thoại, bạn có thể liên hệ theo Hotline/Zalo: 0979.564.828. Luật Hùng Bách sẽ kết nối bạn với luật sư có kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực luật thừa kế.
Để được luật sư tư vấn thừa kế miễn phí qua điện thoại, bạn cần thực hiện các bước sau:
Ngoài tư vấn luật thừa kế, chúng tôi còn cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến thừa kế. Bạn có thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình, như:
Để biết thêm chi tiết về dịch vụ luật sư tư vấn luật thừa kế và giải quyết tranh chấp, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo Hotline/Zalo: 0979.564.828. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ theo một trong các phương thức sau:
Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ bạn với chất lượng cao và uy tín. Xin cảm ơn bạn đã đọc bài viết này.
QP.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…