Luật sư Dân sự

THỦ TỤC LÀM THỪA KẾ DI CHÚC CHUẨN NHẤT

Lập di chúc là một hình thức phổ biến nhằm định đoạt tài sản của bản thân sau khi chết. Di chúc cũng góp phần giảm thiểu sự tranh chấp của những người thừa kế. Vậy thủ tục làm thừa kế di chúc mới nhất theo quy định như thế nào? Di chúc như thế nào là hợp pháp? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ cho Luật Hùng Bách thông qua Hotline/Zalo/Whatsapp: 0979.564.828 để được tư vấn, hỗ trợ.

Khi nào có thể làm thủ tục di chúc thừa kế?

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), di chúc được định nghĩa như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời, Điều 609 BLDS 2015 về quyền thừa kế, cụ thể:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Bên cạnh đó, Điều 610 BLDS 2015 cũng có quy định:

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Dựa theo các quy định trên, cá nhân có quyền lập di chúc, thể hiện ý chí của bản thân về việc chuyển tài sản cho người khác sau khi chết. Đây là một quyền cơ bản của mỗi công dân, không ai được ngăn cấm. Đối tượng của di chúc là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chính cá nhân đó.

Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Pháp luật không quy định cụ thể thời điểm cá nhân được pháp lập di chúc. Do vậy, cá nhân có thể lập di chúc bất cứ khi nào mà họ muốn.

Tuy nhiên, di chúc được xem là hợp pháp thì phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định. Mời bạn tham khảo tiếp phần dưới đây để hiểu rõ thêm.

Hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 627 BLDS 2015, cụ thể:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Theo quy định trên, di chúc có 2 hình thức đó là văn bản và di chúc miệng. Hiện nay, di chúc bằng văn bản phổ biến hơn hết. Bởi lẽ, di chúc miệng chỉ được lập trong hoàn cảnh đặc biệt. Mời bạn tham khảo tiếp bài viết dưới đây để biết rõ thêm về các loại di chúc này.

Di chúc bằng văn bản

Theo Điều 628 BLDS 2015, di chúc bằng văn bản có các dạng sau:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Đây là loại di chúc mà theo quy định, người làm di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập loại di chúc này phải tuân thủ theo quy định về nội dung di chúc tại Điều 631 BLDS 2015.

Bên cạnh đó, người lập không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Người lập di chúc không tự mình viết di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Người làm chứng cho việc lập di chúc phải tuân thủ theo Điều 632 BLDS 2015. Cụ thể:

  1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực

Theo Điều 635 BLDS 2015, lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực bản di chúc. Ngoài ra, việc lập di chúc có thể lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Di chúc miệng

Đây là loại di chúc được lập trong tình huống đặc biệt. Theo Điều 629 BLDS 2015, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Như thế nào thì được xem là di chúc hợp pháp

Xét về điều kiện chung, di chúc phải có đủ các điều kiện sau đây thì mới được xem là hợp pháp:

Về chủ thể: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Bên cạnh các điều kiện chung trên, pháp luật cũng quy định các điều kiện đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

Di chúc của người đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước ít nhát hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, việc lập di chúc phải tuân thủ theo các quy định như trên. Tuỳ vào trường hợp cụ thể, mà phải đáp ứng các điều kiện riêng biệt.

Nội dung di chúc

Nội dung di chúc được quy định tại Điều 631 BLDS 2015, cụ thể như sau:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Về cơ bản, nội dung di chúc phải thể hiện rõ thông tin về người để lại di sản, người được hưởng di sản, di sản mà người lập di chúc muốn phân chia.

Trường hợp có nhiều người được hưởng di sản, nhiều di sản thừa kế, nội dung phải thể hiện rõ mỗi người được hưởng bao nhiêu phần của di sản; hoặc những di sản đó sẽ cho những ai. Tránh trường hợp ghi một cách chung chung, không rõ ràng.

Bên cạnh các nội dung trên, theo Điều 626 BLDS 2015, di chúc còn có thể có các nội dung khác như:

1/ Nội dung về việc dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được phân chia thừa kế và dược giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

2/ Nội dung về việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Người lập di chúc có quyền đề cập, bàn giao nghĩa vụ của bản thân cho những người thừa kế di sản. Phần nghĩa vụ này tương ứng với phần di sản người thừa kế được hưởng. Hoặc có thể do các bên thoả thuận khác.

3/ Nội dung về việc chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người lập di chúc có quyền chỉ định người đứng ra cất giữ di chúc, người thay mặt quản lý di sản hay người tiến hành phân chia di sản theo di chúc. Những người này có trách nhiệm tiến hành theo di chúc.

4/ Di tặng

Đây là phần nội dung thể hiện việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác, Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di sản không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Mẫu di chúc thừa kế mới nhất

 

 

 

Luật sư tư vấn soạn thảo di chúc – 0979.564.828

Trên đây là mẫu di chúc cơ bản. Trường hợp bạn không biết viết, hay chuẩn bị hồ sơ để viết di chúc. Bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách để được hỗ trợ soạn di chúc nhanh chóng, đúng pháp luật. Luật Hùng Bách cũng hỗ trợ thủ tục làm di chúc tại các tổ chức công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Vui lòng liên hệ Số điện thoại/Zalo 0979.564.828 để được tư vấn, hỗ trợ.

Thủ tục làm di chúc cần giấy tờ gì?

Câu hỏi: “Chào luật sư! Tôi năm nay đã 70 tuổi. Nay tôi muốn làm di chúc để lại tài sản cho con cháu. Vậy luật sư cho tôi hỏi làm di chúc thì cần giấy tờ gì? Thủ tục làm di chúc như thế nào? Xin cảm ơn luật sư đã giải đáp!”

Trả lời: Chào bạn! Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Để biết thêm về hồ sơ, giấy tờ cần thiết để lập di chúc.

Theo quy định của pháp luật, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Theo khái niệm trên, di chúc là việc cá nhân định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Do vậy, khi muốn soạn di chúc thì phải có giấy tờ hợp pháp chứng minh di sản để lại là tài sản của bản thân người lập di chúc.

Hơn nữa, trong nội dung của di chúc theo Điều 631 BLDS 2015, di chúc phải thể hiện thông tin người để lại di sản, người nhận di sản, thông tin về di sản.

Do vậy, ta có thể rút ra hồ sơ để lập di chúc bao gồm:

  1. CMND/CCCD/Passport của người lập di chúc; người thừa kế; người được tặng cho di sản; người được cử để giữ di chúc, quản lý di sản, người phân chia di sản.
  2. Giấy tờ về tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; sổ tiết kiệm; hợp đồng mua bán tài sản;….

Nếu bạn không biết chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để làm di chúc. liên hệ cho Luật Hùng Bách thông qua Số điện thoại/Zalo: 0979.564.828 để được tư vấn, hỗ trợ.

Hướng dẫn thủ tục làm di chúc hợp pháp

Về hình thức, di chúc có 02 loại là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Cách thức lập di chúc theo từng loại như sau:

Thủ tục làm di chúc bằng miệng

Về hình thức:

Di chúc được xem là di chúc miệng khi và chỉ khi di chúc này được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

Về nội dung:

Di chúc phải thể hiện rõ thông tin người để lại di sản; người nhận di sản; di sản để lại và nơi có di sản; cách thức phân chia di sản; và các nội dung khác theo Điều 631 BLDS 2015. Quan trọng hơn, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Về chủ thể:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi;
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực

Điều kiện để di chúc miệng được xem là hợp pháp

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 Xem thêm: DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?

Thủ tục làm di chúc viết tay có người làm chứng

Di chúc viết tay có người làm chứng được xem là di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Thủ tục lập di chúc viết tay có người làm chứng như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ

  1. CMND/CCCD/Passport của người lập di chúc; người thừa kế; người được tặng cho di sản; người được cử để giữ di chúc, quản lý di sản, người phân chia di sản.
  2. Giấy tờ về tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; sổ tiết kiệm; hợp đồng mua bán tài sản;….
  3. Các giấy tờ khác như: Văn bản thoả thuận; giấy tờ chứng minh nghĩa vụ,….

Bước 2: Nhờ người làm chứng

Theo quy định của Điều 632 BLDS 2015; mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Bước 3: Tiến hành lập di chúc

Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

Lưu ý:

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Thủ tục làm di chúc có công chứng, chứng thực

Thông thường, để đảm bảo hơn về nội dung, hình thức, tính hợp pháp của di chúc. Người lập di chúc thường chọn lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng; hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trình tự, thủ tục sẽ được tiến hành theo các bước sau:

Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên; hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đồng thời công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

Sau đó, người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

Cuối cùng, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Lưu ý:

Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký. Hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên; hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Sau đó, công chứng viên; hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Di chúc có cần các con ký không?

Câu hỏi: “Chào luật sư! Tháng tới tôi muốn lập di chúc để chia tài sản cho con cái. Để phòng hờ có sự cố sau này, con cái tranh giành nhau. Vậy luật sư cho tôi hỏi khi tôi lập di chúc thì có cần các con tôi ký không?”

Trả lời: Chào bạn! Câu hỏi của bạn cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Mời bạn tham khảo thêm bài viết dưới đây.

Dựa vào các quy định đã nêu trên, cá nhân có quyền tự mình lập di chúc để thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời, căn cứ vào Điều 630 và 631 BLDS 2015, không đề cập đến vấn đề di chúc phải có chữ ký  của con của người lập. Do vậy, việc lập di chúc thì không cần sự đồng ý hay chữ ký của con.

Luật sư thừa kế

Với đội ngũ chuyên viên, Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn về quyền thừa kế, điều kiện hưởng thừa kế tài sản là đất đai;
  • Tư vấn quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc; thừa kế theo pháp luật;
  • Tư vấn trực tuyến thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai;
  • Tư vấn, hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến thừa kế quyến sử dụng nhà đất;
  • Tư vấn các quy định về quản lý; phân chia; thanh toán di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đai;
  • Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế là đất đai, nhà cửa;…

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “THỦ TỤC LÀM DI CHÚC THỪA KẾ CHUẨN NHẤT?”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn. Hãy liên lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng./.

TC.

5/5 - (2 bình chọn)
Cương Đặng

Recent Posts

ĐƠN KÊU OAN TRÌNH BÀY NHƯ THẾ NÀO?

Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…

3 tuần ago

TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ MẪU ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…

3 tuần ago

CÁC MẪU ĐƠN YÊU CẦU ĐỀ NGHỊ TRONG HÌNH SỰ

Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…

4 tuần ago

DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ UY TÍN

Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…

4 tuần ago

LƯU Ý PHÁP LÝ, KINH NGHIỆM MUA CHUNG CƯ AN TOÀN

Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…

3 tháng ago

Tuyển dụng Thực tập sinh, Chuyên viên pháp lý

LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…

6 tháng ago