Hiện nay, tình trạng tranh chấp tài sản thừa kế xảy ra khá phổ biến. Việc này bắt nguồn từ việc người có di sản khi mất không để lại di chúc hoặc di chúc để lại bị vô hiệu. Vấn đề liên quan đến hiệu lực của di chúc được pháp luật điều chỉnh như thế nào? Điều kiện có hiệu lực của di chúc là gì? Hậu quả của di chúc không có hiệu lực ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết “DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO” của Luật Hùng Bách để hiểu rõ hoặc liên hệ đến Luật sư Thừa kế qua số điện thoại: 0979.564.828 (ZALO) để được tư vấn, hướng dẫn.
MỤC LỤC
HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
Di chúc là cách thức để một cá nhân thể hiện ý chí nhằm định đoạt tài sản của mình. Sau khi chết, di sản của đó sẽ được định đoạt, phân chia theo ý chí của người đó. Nhưng việc di sản có được định đoạt như ý nguyện của người đó hay không còn phụ thuộc vào hiệu lực của di chúc. Vậy di chúc có hiệu lực khi nào?
Bộ Luật Dân Sự 2015 (BLDS 2015) quy định thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc là thời điểm người có tài sản chết. Việc này được xác định như sau:
- Được cơ quan có thẩm quyền xác định là đã chết theo Giấy báo tử: Thủ trưởng cơ sở Y tế; Chủ tịch hội đồng thi hành án (đối với trường hợp tử hình); Cơ quan giám định pháp y; Ủy ban nhân dân cấp xã
- Được Tòa án tuyên bố một người đã chết: Sau 03 năm kể từ ngày Tòa án tuyên bố một người mất tích vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; sau khi biệt tịch do chiến tranh (05 năm); sau khi gặp thiên tai, thảm hỏa (02 năm);…
Tuy nhiên, không phải mọi di chúc đều được công nhận hoặc được công nhận toàn bộ. Để hiệu lực của di chúc được công nhận theo đúng ý nguyện của người lập thì phải đáp ứng đủ điều kiện có hiệu lực của di chúc.
ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập;
- Đối tượng được thừa kế trong di chúc là cơ quan; tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Phần di sản thừa kế không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu phần di sản chỉ còn một phần thì phần di chúc liên quan đến phần tài sản còn lại vẫn còn hiệu lực;
- Nếu một phần di chúc vi phạm quy định và phần di chúc này không làm ảnh hưởng tới phần nội dung còn lại thì chỉ phần đó bị vô hiệu;
- Trường hợp có nhiều bản di chúc thì bản di chúc gần thời điểm thừa kế nhất được công nhận.
- Lưu ý: Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Khi di chúc rơi vào các trường hợp trên thì phần di chúc liên quan tới các đối tượng trên bị vô hiệu.
Một số điều kiện cần lưu ý khi tạo lập di chúc:
1. Điều kiện về chủ thể tham gia tạo, lập di chúc
Người lập di chúc: Phải là người thành niên; sáng suốt, minh mẫn tại thời điểm lập di chúc.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người bị hạn chế về thể chất; Người không biết chữ phải được có người làm chứng hỗ trợ lập văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Chủ thể nhận thừa kế có thể là cá nhân hay tổ chức, phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản nhưng phải đảm bảo các yếu tố sau:
Chủ thể nhận di chúc là cá nhân: Phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế. Trường hợp đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.
Chủ thể thừa kế không phải là pháp nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người làm chứng: Người lập di chúc không tự mình viết hoặc đánh máy bản di chúc thì có thể nhờ người khác thực hiện, nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng không được thuộc những trường hợp dưới đây.
Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới di sản trong di chúc;
Người dưới 18 tuổi; người được Tòa án tuyên bố mất hành vi năng lực dân sự.
Cơ quan, cá nhân công chứng di chúc: Di chúc có thể lập tại tổ chức hành nghề công chứng; Ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, người công chứng, chứng thực không thuộc trường hợp:
Là người thừa kế của người lập di chúc;
Là người có cha; mẹ; vợ; chồng; con của người thừa kế của người lập di chúc;
Là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến di sản.
2. Điều kiện về hình thức, nội dung của di chúc
- Di chúc phải được lập thành văn bản; đối với trường hợp đặc biệt di chúc có thể được lập bằng miệng.
- Di chúc bằng văn bản có thể được công chứng, chứng thực hoặc có người làm chứng. Nhưng không được trái các quy tắc về lập di chúc theo luật định.
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
DI CHÚC BẰNG MIỆNG CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?
Trong một số trường hợp đặc biệt, người lập di chúc không thể lập di chúc bằng văn bản và bắt buộc phải lập di chúc bằng miệng. Vậy theo quy định, di chúc bằng miệng có hiệu lực khi nào?
“Chào luật sư, ông bà nội tôi vừa mất năm nay và cùng hưởng dương 87 tuổi. Ông bà có 03 người con: 02 người con riêng trước khi cưới nhau và 01 người con chung là bố tôi. Lúc còn sống, ông bà cùng nhau tạo dựng được khối tài sản là một mảnh đất và căn nhà hiện tại gia đình tôi đang ở. Trước khi mất, ông bà đã gọi bố mẹ tôi lại và dặn dò dùng số tài sản trên cho việc thờ cúng và giao cho bố tôi quản lý. Từ đó đến nay, gia đình tôi vẫn tuân theo lời dặn của ông bà và quản lý phần tài sản đúng mục đích.
Đến nay, 2 người con riêng của ông bà yêu cầu gia đình tôi phân chia thừa kế. Tôi muốn hỏi Luật sư lời dặn của ông bà có được coi là di chúc không? Vì tôi được biết luật có quy định về trường hợp lập di chúc bằng miệng.”
Luật sư trả lời:
Chào em, đối với việc lập di chúc bằng miệng BLDS 2015 có quy định như sau:
“Điều 629. Di chúc miệng
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Ngoài ra, khoản 5 điều 630 BLDS 2015 còn quy định:
“Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, BLDS 2015 đã đưa ra một trường hợp nhất định để trả lời cho câu hỏi: “Di chúc miệng có hiệu lực khi nào?”. Cụ thể, để di chúc miệng được công nhận phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Di chúc được lập khi người lập trong tình trạng bị cái chết đe dọa.
Có thể hiểu, “Bị cái chết đe dọa” là trường hợp một người bị bệnh tật không thể cứu chữa, bị tai nạn rơi vào tình trạng nguy kịch hoặc rơi vào hoàn cảnh đối diện với cái chết. Tuy nhiên, việc xác định việc cá nhân rơi vào các trường hợp trên rất khó xác định do hầu hết đều rơi vào tình trạng cấp bách. Do đó, việc lập di chúc miệng rất cần có những cá nhân khác đứng ra làm chứng, ghi nhận lại nội dung di chúc.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu việc lập di chúc có sự chứng kiến của ít nhất hai người và sau đó phải được ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Điều 629 BLDS 2015 đã quy định cụ thể số người làm chứng tham gia việc lập di chúc bằng miệng. Nhưng cần lưu ý thêm về điều kiện của những người làm chứng như sau:
Người làm chứng cho việc lập di chúc không được là:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc miệng được lập trong tình trạng nguy cấp và không thể lập thành văn bản tại thời điểm đó. Nhưng sau đó người làm chứng cần ghi nhận lại nội dung và tiến hành các công việc sau nhằm đảm bảo hiệu lực của di chúc miệng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy.
Do đó đối với trường hợp của gia đình của bạn, trước hết phải đảm bảo tính hợp pháp của di chúc miệng. Cần đánh giá những yếu tố bao gồm tình trạng sức khỏe của ông bà; điều kiện của các người làm chứng; điều kiện về thời gian được quy định. Sau đó mới xét đến hiệu lực của di chúc như chủ thể nhận di chúc; di sản liên quan tới nội dung di chúc;… Qua đó mới xác định được “di chúc miệng” trong trường hợp của bạn có hiệu lực hay không.
DI CHÚC KHÔNG CÓ HIỆU LỰC
Quy định hiệu lực phát sinh sau khi người lập mất đồng nghĩa với việc không thể thay đổi nội dung của di chúc. Khi đó việc định đoạt tài sản không chỉ phụ thuộc vào ý chí của người lập mà còn có các yếu tố do luật định. Nếu không đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của di chúc sẽ dẫn đến việc di chúc bị vô hiệu hay di chúc không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực:
Di chúc không có hiệu lực là việc nội dung trong di chúc không được công nhận. Việc không đáp ứng được điều kiện có hiệu lực của di chúc dẫn theo phần di sản liên quan tới nội dung di chúc bị vô hiệu không được định đoạt theo đúng ý chí của người lập. Hậu quả pháp lý của trường hợp này là phần nội dung vô hiệu của di chúc không được thừa nhận theo quy định pháp luật. Qua đó sẽ gây ảnh hưởng đến lợi ích và quyền lợi hợp pháp đối tượng hưởng di sản thừa kế.
LUẬT SƯ THỪA KẾ
LUẬT HÙNG BÁCH với đội ngũ cán bộ cũng như Luật sư thừa kế có nhiều năm kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp sẵn sàng hỗ trợ khách hàng những công việc sau:
- Tư vấn về quyền thừa kế, điều kiện hưởng thừa kế tài sản là đất đai;
- Tư vấn quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc; thừa kế theo pháp luật, di sản thừa kế;
- Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến về thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai; tặng cho nhà đất là di sản thừa kế…
- Tư vấn; trợ giúp; hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký thừa kế quyến sử dụng nhà đất (công chứng; chứng thực; khai nhận di sản…)
- Tư vấn các quy định về quản lý; phân chia; thanh toán di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đai;
- Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế là đất đai, nhà cửa;…
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn, vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33, Đường Số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0979.564.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng./.