“Tình hình dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty tôi. Hiện tôi muốn xin tạm ngừng kinh doanh, đợi qua dịch sẽ hoạt động lại. Vậy thủ tục thực hiện thế nào? Thời hạn tạm ngừng là bao lâu? Tôi có phải thông báo đến cơ quan thuế không?”
MỤC LỤC
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp sẽ tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Doanh nghiệp phải thông báo về thời điểm bắt đầu, thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thời hạn thông báo chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo; phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh (Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Lưu ý: Đối với Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh dưới 30 ngày không phải làm thủ tục thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá (01) một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, phải thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh (Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ gồm:
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;
– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
– Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-15,Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
Nơi nộp hồ sơ: Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính.
Liên hệ Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí – 0979.564.828
Khoản 2 Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
Người nộp thuế thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; kinh doanh trở lại với Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh. Chậm nhất không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo với Cơ quan thuế.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định việc tạm ngừng kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài với điều kiện:
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sau:
d) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh; văn phòng đại diện; địa điểm kinh doanh;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh các nội dung theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Khoản 2 Điều này”.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân mức phạt tiền bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt đối với tổ chức.
Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định mức xử phạt về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này”.
Khi gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh. Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ với chi phí hợp lý và bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ liên quan sau:
– Thông tin đăng ký kinh doanh;
– Thời gian tạm ngừng.
Mọi thủ tục khác, Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ bạn xử lý trọn vẹn, chuyên nghiệp; đảm bảo đúng quy định pháp luật. Cụ thể, Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ bạn:
Với sự hỗ trợ của các luật sư có kinh nghiệm và đội ngũ chuyên viên pháp lý được đào tại bài bản, trình độ chuyên môn cao. Luật Hùng Bách cam kết sẽ giúp khách hàng xử lý thủ tục tạm ngừng kinh doanh một cách nhanh chóng nhất. Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho khách hàng. Luật Hùng Bách luôn cập nhật quy định pháp luật mới, đảm bảo an toàn pháp lý cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Luật Hùng Bách là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
Trân trọng!
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…