Trong thời kỳ hôn nhân, việc một bên vợ/chồng hay cả hai vợ chồng vay nợ ngân hàng để làm ăn rất phổ biến. Khi giải quyết thủ tục ly hôn, Luật Hùng Bách nhận được các câu hỏi từ khách hàng như: Nợ ngân hàng có phải chia khi ly hôn không? Chồng đứng tên vay ngân hàng thì có phải là nợ chung của vợ chồng không? Nợ ngân hàng khi ly hôn sẽ được chia ra sao? Nếu bạn cũng đang gặp những câu hỏi trên, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu hỗ trợ thủ tục pháp lý, vui lòng liên hệ Luật sư ly hôn theo số 0976.985.828 – 0979.884.828.
MỤC LỤC
Câu hỏi: Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách. Vợ chồng em kết hôn tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019. Sau khi kết hôn chồng em mượn sổ đỏ của ba mẹ chồng để vay ngân hàng 1 tỷ đồng để chồng đầu tư. Do dịch bệnh làm ăn thua lỗ, đến nay chồng em mới trả được ngân hàng 500 triệu đồng. Do áp lực kinh tế và khác biệt về lối sống quá lớn nên chúng em quyết định ly hôn. Luật sư cho em hỏi khoản nợ ngân hàng do chồng em đứng tên vay là nợ chung hay nợ riêng? Khi ly hôn em có phải chia khoản nợ ngân hàng này không ạ?
Luật sư hướng dẫn cách xác định khoản nợ ngân hàng là nợ chung hay nợ riêng của vợ chồng
Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ chung trong trường hợp việc vay nợ xảy ra trong thời kỳ hôn nhân và một số trường hợp cụ thể. Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng.
Thứ nhất, về thời điểm. Đây là trường hợp vợ chồng bạn sau khi kết hôn; hai bạn có mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) của ba mẹ chồng bạn vay ngân hàng. Như vậy; khoản vay ngân hàng 1 tỷ đồng là khoản vay chung của cả hai vợ chồng bạn.
Lý do: Khoản nợ hình thành trong thời kỳ hôn nhân; sử dụng chung vì mục đích chung của cả hai vợ chồng bạn để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình nên cả bạn và vợ bạn đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Do đó; khoản nợ ngân hàng được coi là tài sản chung sau khi hai vợ chồng. Dù sau này khi đã ly hôn; thì hai bên vẫn phải cùng nhau có trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
Theo Điều 37, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định về chia nợ ngân hàng khi ly hôn; như sau:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có cả việc phân chia tài sản, nợ chung khi ly hôn. Đối với những khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; nếu vợ chồng có thể trao đổi, thống nhất với nhau thì quá trình thực hiện thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Pháp luật luôn ưu tiên sự thỏa thuận của các bên. Sự ưu tiên này có tác dụng khiến cho quá trình giải quyết ly hôn được nhanh gọn mà vẫn đảm bảo hòa khí giữa các bên.
Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Khi giải quyết chia nợ ngân hàng khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia nợ chung của vợ chồng khi ly hôn thì nợ chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ số nợ mà vợ chồng có nghĩa vụ phải thanh toán:
Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng; cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Điều này dựa trên sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Bên cạnh đó; người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ trên các hành vi; lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình; có hành vi ngoại tình; không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,…
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Đối với những khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân; nếu vợ chồng có thể trao đổi, thống nhất với nhau thì quá trình thực hiện thủ tục ly hôn sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. Pháp luật luôn ưu tiên sự thỏa thuận của các bên. Sự ưu tiên này có tác dụng khiến cho quá trình giải quyết ly hôn được nhanh gọn mà vẫn đảm bảo hòa khí giữa các bên.
Tuy nhiên, với những trường hợp vợ chồng không thống nhất, không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc sử dụng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình hay nhu cầu riêng của vợ hoặc chồng.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn chia nợ ngân hàng. Bước này; bạn (người có yêu cầu chia nợ) khi ly hôn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Trong bộ hồ sơ này; cần phải có tài liệu thể hiện khoản nợ ngân hàng như Hợp đồng tín dụng; biên lai thu nộp tiền; bảng thông báo tiến độ thanh toán;… Đây là căn cứ để Tòa án xem xét thụ lý hồ sơ ly hôn. Đồng thời cũng là căn cứ để Tòa án cân nhắc phân chia nợ ngân hàng. Vì vậy; các bên cần nộp đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của mình.
Bước 2. Nộp hồ sơ xin ly hôn chia nợ ngân hàng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Nếu vợ chồng bạn đang cư trú ở Gò Vấp, thì Toà án nhân dân quận Gò Vấp là toà có thẩm quyền.
Bước 3. Nộp tạm ứng án phí để vụ án được thụ lý;
Bước 4. Tham gia thủ tục tố tụng tại Tòa án. Ở bước này; các bên đương sự sẽ tham gia các buổi làm việc tại Tòa án để cho lời khai; hòa giải; công khai tài liệu chứng cứ; xác minh thông tin;…
Bước 5. Tham gia phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn chia nợ ngân hàng. Sau khi các bên đã tham gia vào tất cả các buổi làm việc tại Tòa án; không thể tiến hành hòa giải thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Câu hỏi: “Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong Luật sư tư vấn. Tôi và chồng tôi kết hôn được 5 năm. Trong thời gian sống chung chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn không giải quyết được nên chúng tôi muốn ly hôn. Tuy nhiên; vợ chồng tôi có vay nợ ngân hàng 200 triệu để xây nhà nhưng chưa trả xong. Sau ly hôn chúng tôi muốn có cuộc sống riêng; không liên hệ với người kia nữa nên không biết giải quyết khoản nợ chung của vợ chồng như thế nào? Hồ sơ tôi cần trình bày như thế nào? Mong Luật sư tư vấn”.
Trong trường hợp ly hôn, các bên xác định khoản nợ ngân hàng là khoản nợ chung vợ chồng; thì vợ chồng đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Tại Điều 27 Luật HNGĐ quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
“1.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30; hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này;
2.Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.
Thủ tục chia nợ ngân hàng chung khi ly hôn được áp dụng theo thủ tục ly hôn thông thường. Các bước thực hiện thủ tục ly hôn cần tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương chuẩn nhất
Trong trường hợp hồ sơ ly hôn tranh chấp nợ chung của bạn không đủ giấy tờ, giấy tờ bị mất hoặc bị bên còn lại che giấu, Luật sư tư vấn ly hôn có thể hướng dẫn, giúp bạn cách có thể xin lại được những giấy tờ đó và hoàn thiện hồ sơ.
Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, giải quyết nợ chung vợ chồng khi ly hôn, cụ thể các vấn đề như:
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…