Luật sư Ly hôn

LY HÔN KHI VỢ MANG THAI VỚI NGƯỜI KHÁC

Mọi người chúng ta, ai cũng sẽ rất hạnh phúc khi biết mình sắp làm bố, làm mẹ. Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp người vợ ngoại tình; mang thai với người khác. Ly hôn khi vợ ngoại tình có thai với người khác chính là cách giải quyết cuối cùng để cả hai có cơ hội xây dựng cuộc sống mới. Vậy hồ sơ ly hôn khi vợ mang thai với người khác gồm những gì? Cách viết đơn ly hôn khi vợ mang thai với người khác ra sao? Thủ tục ly hôn khi một bên ngoại tình như thế nào? Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người khác? Luật Hùng Bách sẽ cùng bạn tìm hiểu câu hỏi này. Nếu có thắc mắc, bạn có thể liên hệ luật sư theo số Điện thoại/Zalo: 0976.985.828 – 0979.884.828

Chồng có được ly hôn khi vợ mang thai với người khác không?

Câu hỏi: Thưa luật sư Luật Hùng Bách! Tôi và vợ kết hôn năm 2017, đến tháng 05 năm 2022 vợ tôi mang bầu. Đến khoảng tháng 9/2022, hai vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm, lối sống. Tôi muốn ly hôn với vợ; đã nộp đơn ly hôn đơn phương ra Tòa vào tháng 11/2022. Nhưng Tòa án đã gửi thông báo không thụ lý đơn ly hôn của tôi. Xin hỏi: Trường hợp của tôi tại sao lại không được ly hôn?

Trả lời: Luật Hùng Bách tư vấn đến bạn quy định về việc ly hôn khi vợ đang mang thai  như sau:

 Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

” 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, quyền yêu cầu ly hôn của người chồng bị hạn chế trong trường hợp vợ đang mang thai. Quy định này nhằm đảm bảo việc được bảo trợ; chăm sóc trong thời gian khó khăn cần sự chăm sóc của người chồng, người cha.

Tuy nhiên việc hạn chế quyền ly hôn chỉ đặt ra với người chồng. Người vợ vẫn có quyền yêu cầu đơn phương xin ly hôn hoặc cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn. Đây cũng là một cách mà pháp luật bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và trẻ em. 

Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc Tòa án không thụ lý đơn của bạn là đúng theo quy định. Vì vợ bạn mang bầu từ tháng 09/2022, tính đến thời điểm bạn nộp đơn thì vợ bạn đang mang bầu được 2 tháng. Bạn phải đợi đến khi vợ bạn sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi, khi đó bạn mới được tiếp tục xin ly hôn. Ngược lại, vợ bạn hoàn toàn có quyền xin ly hôn với bạn khi có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (kể cả trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn).

Chồng có được ly hôn khi vợ có thai với người đàn ông khác?

Vợ ngoại tình có thai với người khác

Tôi và vợ kết hôn năm 2010; đến tháng 06/2022 vợ tôi mang bầu. Đến khoảng tháng 11/2022; tôi phát hiện vợ ngoại tình đang có thai với người đàn ông khác mà không phải con tôi. Vợ tôi đã nhận lỗi; tôi cũng đã tha thứ cho vợ tôi. Vậy nhưng vợ tôi vẫn tiếp tục qua lại với tình nhân khi đang mang bầu. Tôi muốn nộp đơn ly hôn đơn phương ra Tòa thì thù tục như thế nào? Xin hỏi luật sư Luật Hùng Bách, tôi phải làm gì để có thể ly hôn với vợ đang có thai với người khác?

Luật sư Luật Hùng Bách xin trả lời.

Ly hôn đơn phương khi vợ đang có bầu với người khác.

Theo Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thì khi vợ đang có thai; chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nhưng không đề cập đến việc người vợ mang thai ở đây là mang thai với chồng hay tình nhân.

Vậy nên khi người vợ đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân; thì dù là có thai với chồng hay tình nhân, chồng đều không được ly hôn. Trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ly hôn thuận tình hoặc người vợ có yêu cầu ly hôn đơn phương. Vì vậy, bạn không thể ly hôn đơn phương với vợ mà bạn phải đợi đến khi vợ bạn sinh con và con trên 12 tháng tuổi hoặc có thể yêu cầu vợ bạn ly hôn đơn phương với bạn; hoặc cả hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn.

Thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai với người khác.

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chỉ quy định về việc chồng không được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó chồng hoàn toàn có thể ly hôn khi vợ có bầu nếu cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận thuận tình ly hôn được với nhau. Trong trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận ly hôn thuận tình với vợ nếu vợ bạn đồng ý ly hôn.

Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 mặc dù có thể người vợ có con do ngoại tình nhưng vẫn trong thời kỳ hôn nhân hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được coi là con chung của vợ, chồng. Thậm chí, trong vòng 300 ngày kể từ khi ly hôn, người con được sinh ra thì vẫn được coi là con chung. Do đó, dù sau này có ly hôn thì đây vẫn được xem là con chung của vợ chồng và nếu con không ở với chồng thì người chồng vẫn phải cấp dưỡng cho con trừ khi có thỏa thuận khác với vợ cũ và chỉ không được xem là con chung nếu có chứng cứ và việc này phải được Tòa án xác định.

Hồ sơ ly hôn khi vợ mang thai gồm những gì?

Khi vợ đang mang thai, việc ly hôn được thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình; hoặc ly hôn đơn phương mà người khởi kiện là người vợ. Hồ sơ ly hôn đơn phương và thuận tình khi vợ mang thai như sau:

Hồ sơ thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai gồm các giấy tờ sau

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa);
  • Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính);
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của các con chung (nếu có).
  • Sổ, phiếu khám thai và các tài liệu liên quan.

Lưu ý: Đối với vợ đang mang thai, vì thai chưa được sinh ra thành con nên chưa được khai sinh và có thông tin về họ, tên đầy đủ. Tuy nhiên, trong đơn ly hôn khi vợ đang mang thai vẫn cần đề cập đến việc đang mang thai và yêu cầu về quyền nuôi con trong trường hợp con được sinh ra.

Xem thêm: HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT ĐƠN LY HÔN THUẬN TÌNH MỚI NHẤT

Hồ sơ ly hôn đơn phương khi đang có bầu

Vợ khi đang mang thai vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi đang có bầu gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện ly hôn (Đơn theo mẫu của Toà án có thẩm quyền);
  • Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính) hoặc trích lục kết hôn;
  • Giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,…);
  • Giấy khai sinh của các con chung nếu có (Bản sao hoặc bản trích lục);
  • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao);
  • Các giấy tờ liên quan tới tài sản chung (nếu có tranh chấp về tài sản hoặc yêu cầu công nhận thỏa thuận về tài sản);
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lý do ly hôn nếu có.

Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ đang mang thai với người khác

Xin chào Luật sư! Tôi hiện nay vô cùng đau khổ khi biết tôi vô sinh và vợ tôi có bầu với người khác. Mặc dù rất tức giận nhưng đứa trẻ vô tội. Tôi đã ngồi lại nói chuyện với vợ; hai vợ chồng đi đến quyết định ly hôn. Cả hai vợ chồng đều thuận tình với nhau. Sau khi ly hôn; tôi vẫn sẽ chu cấp cho đứa bé và coi đứa bé như con mình. Hiện tôi và vợ muốn thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình. Tuy nhiên tôi lại không biết thủ tục phải làm thế nào? Kính mong luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách hướng dẫn bạn thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ mang bầu như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn

Bạn chuẩn bị bộ hồ sơ ly hôn thuận tình với các tài liệu Luật Hùng Bách đã hướng dẫn ở trên. Để biết thêm về cách viết đơn thuận tình ly hôn khi vợ mang thai, bạn có thể đọc tại đây

Bước 2: Nộp hồ sơ thuận tình ly hôn

Hồ sơ thuận tình ly hôn khi vợ mang thai sẽ được nộp tại Toà án nhân dân huyện nới người chồng hoặc người vợ đang cư trú. Đó có thể là nơi đăng ký tạm trú, thường trú hoặc nơi làm việc. Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp dân của Toà án hoặc thông qua đường bưu điện.

Lưu ý: Nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Theo quy định tại Điều 35, 37, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự)

Để nhận biết ly hôn có yếu tố nước ngoài, bạn có thể đọc tại đây

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí

Sau khi nộp hồn sơ ly hôn khi vợ mang thai, Toà án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự.

Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH thì án phí thuận tình ly hôn là 300.000 đồng.

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì bạn gửi biên lai thu tiền tại Toà án. Khi đó, vụ việc của bản sẽ được Toà án thụ lý để giải quyết theo thủ tục chung

Bước 4: Tiến hành phiên giao nộp, tiếp cận chứng cứ

Các bên sẽ được Toà án triệu tập để tiến hành tiếp cận, giao nộp chứng cứ (nếu có). Thực tế thì việc này được gọp chung với bước hoà giải.

Theo quy định, thẩm phán sẽ phải:

  • Tiến hành hoà giải vợ chồng
  • Giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ với con cái, giữa các thành viên trong gia đình; về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác.

Trường hợp hoà giải thành thì Thẩm phán ra quyết định hoà giải thành và không thực hiện việc ly hôn nữa.

Trường hợp hoà giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định hoà giải không thành và tiến hành giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn và công nhận sự thoả thuận của các bên theo quy định tại Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 khi có điều kiện:

  • Hai bên đồng ý việc ly hôn;
  • Hai bên phải thông nhất được việc chăm sóc, cấp du
  • hai bên đã thống nhất được về việc chia tài sản chung
  • Sự thoả thuận phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Bước 5: Ra quyết định

Hết thời hạn 7 ngày nếu có bên không có thay đổi gì về nội dung yêu cầu thì Toà án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ đang có bầu với người khác

Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó trong trường hợp này chỉ có người vợ mới có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Nếu vợ mang thai là người đứng đơn thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn

Hồ sơ đơn phương ly hôn khi vợ mang thai gồm:

  • Đơn đơn phương ly hôn;
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);
  • Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng (bản sao chứng thực).

Đây là khâu cần chú ý vì nó quyết định rất nhiều vào việc đơn ly hôn của bạn có được thụ lý hay không; nên cần phải chuẩn bị đúng và đầy đủ hồ sơ, giấy tờ. Nếu bạn không biết hoặc không thể tự mình thực hiện có thể liên hệ với chúng tôi – Luật Hùng Bách 0976.985.828 hoặc 0979.884.828 để được hỗ trợ, tư vấn chính xác nhất.

Bước 2: Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn

Hồ sơ đơn phương ly hôn sẽ được gửi đến Toà án nhân dân nơi người chồng đang tạm trú, thường trú hoặc nơi làm việc của người chồng. Có thể gửi trực tiếp tại bộ phận tiếp dân của Toà án hoặc là thông qua đường bưu điện.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn, Chánh án Toà án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán được giao sẽ xem xét và đưa ra các quyết định như:

  • Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền;
  • Trả lại đơn cho người khởi kiện nếu không thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Đối với trường hợp phải sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì Thẩm phán sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa và bổ sung. Thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí

Thẩm phán sẽ dự tính án phí và thông báo cho bạn thông qua giấy báo. Nhưng bạn có thể dự đoán dựa vào Nghị Định 326/2016/UBTVQH:

Án phí ly hôn sơ thẩm

1

Ly hôn không có giá ngạch

300.000 đồng

2

Ly hôn có giá ngạch

2.1

Từ 06 triệu đồng trở xuống

300.000 đồng

2.2

Từ trên 06 – 400 triệu đồng

5% giá trị tài sản

2.3

Từ trên 400 – 800 triệu đồng 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400 triệu đồng

2.4

Từ trên 800 – 02 tỷ đồng 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu đồng

2.5

Từ trên 02 – 04 tỷ đồng 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ đồng

2.6

Từ trên 04 tỷ đồng 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

II

Án phí dân sự phúc thẩm

300.000 đồng

III

Án phí khi thực hiện thủ tục rút gọn

50% mức án phí nêu trên

Trong thời hạn 07 ngày từ khi nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự và nộp biên lai thu tiền cho Toà án. Nếu bạn nộp muộn hơn thời hạn đó thì Toà án sẽ trả lại đơn. Sau khi nộp tiền, Toà án sẽ xem xét việc thụ lý đơn .

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Toà án sẽ triệu tập vợ, chồng để tiến hành việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; đồng thời thực hiện việc hoà giải. Nếu hoà giải không thành thì Toà án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử

Khi đã đủ điều kiện thì Thẩm phán sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Toà án sẽ mở phiên toà trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Sau khi kết thúc phiên toà, kết quả giải quyết sẽ được thể hiện trong bản án. Sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án có hiệu lực pháp luật.

Nếu bạn muốn biết việc giải quyết con cái, tài sản khi đơn phương ly hôn như thế nào; thì có thể tham khảo:

Chia tài sản chung khi ly hôn

Giải quyết vấn đề con chung

Giải quyết vấn đề nợ chung

Dịch vụ Luật sư tư vấn ly hôn

Bạn đọc tên T.V.P có câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư, em và chồng đăng ký kết hôn tại Việt Nam năm 2019, sau đó chồng em đi nước ngoài làm việc, do dịch bệnh ập đến nên vợ chồng cũng xa cách dẫn đến tình cảm lạnh nhạt. Cuối năm 2020 thì vợ chồng quyết định ly hôn nhưng vì đang làm việc ở nước ngoài nên chồng chưa về nước được để ly hôn. Tháng 4/2022, em có quen một người khác và được gia đình đồng ý nhưng vẫn chưa đăng ký kết hôn, hiện tại em đang có thai với người chồng mới nên cũng muốn làm đăng ký kết hôn để tiện sinh hoạt nhưng liên hệ chồng cũ thì chồng cũ vẫn chưa về nước.

Vậy Luật sư cho em hỏi em đang mang thai có được ly hôn không? Chồng cũ đang ở nước ngoài không về nước được thì phải làm sao? Em nên nộp đơn tại Toà án nào? Em xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi, Luật Hùng Bách trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về quyền yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

” 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

có thể thấy việc chồng cũ của bạn nếu có yêu cầu ly hôn thì sẽ không được chấp thuận nhưng nếu cả hai thuận tình ly hôn hoặc bạn đơn phương ly hôn vẫn được phép. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng đã đồng ý ly hôn và cũng không có bất cứ tranh chấp gì thì mình có thể thực hiện việc thuận tình ly hôn để thời gian giải quyết được nhanh hơn.

Thứ hai, về việc chồng bạn không thể về nước để thực hiện thủ tục ly hôn.

Đối với trường hợp của bạn là trường hợp thuận tình ly hôn, thì phải có sự có mặt của cả 2 vợ chồng. Nếu bạn không thể có mặt thì có thể làm đơn xin xét xử vắng mặt, cụ thể:

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

Luật sư tư vấn ly hôn vắng mặt: 0976.985.8280979.884.828

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

…”

Luật sư tư vấn ly hôn thuận tình vắng mặt: 0976.985.8280979.884.828

Tại điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa:

“Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;

3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”

Do vậy trong trường hợp này; nếu bạn không thể đến phiên tòa có thể làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về thẩm quyền giải quyết

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và luật dân sự Việt Nam, hiện nay ly hôn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài:

  • Vợ chồng là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam;
  • Một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài; Bên còn lại là người Việt Nam.
  • Vợ chồng đều là người Việt Nam nhưng một hoặc cả hai bên đang định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài;
  • Vợ chồng là người nước ngoài; hoặc Vợ/chồng là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc;
  • Vợ và chồng đều là người Việt Nam nhưng việc xác lập quan hệ hôn nhân theo pháp luật nước ngoài;
  • Tài sản, các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.

Lựa chọn Toà án trong nước hay ngoài nước

Đối với các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài bạn có thể lựa chọn giải quyết tại Tòa án ở Việt Nam hoặc tòa án ở nước ngoài theo quy định của pháp luật quốc gia sở tại. Tuy nhiên, khi giải quyết thủ tục ở Việt Nam sẽ có những ưu điểm như:

  • Bản án, quyết định có hiệu lực có giá trị sử dụng ngay tại Việt Nam mà không cần phải làm thêm thủ tục nào khác. Bản án của tòa án nước ngoài muốn được công nhận ở Việt Nam thì bạn sẽ phải làm thêm thủ tục yêu cầu công nhận bản án.
  • Bạn có thể ủy quyền cho Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục mà không cần phải về Việt Nam.
  • Phí dịch vụ Luật sư hợp lý, thường thấp hơn nhiều so với ở nhiều quốc gia trên thế giới.

TƯ VẤN LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI MIỄN PHÍ 0976.985.828 0979.884.828 (Zalo/Viber)

Dịch vụ luật sư ly hôn

Trên thực tế việc thực hiện thủ tục ly hôn dù là đơn phương hay thuận tình thì cũng sẽ có nhiều khó khăn như:

  • Không biết hồ sơ nên chuẩn bị những gì;
  • Thiếu hồ sơ giấy tờ do bị mất, do một bên cố tình không cung cấp. Giấy tờ trong hồ sơ bị sai lệch thông tin;
  • Không biết cách soạn thảo, viết đơn ly hôn. Không có mẫu đơn chuẩn theo quy định của Tòa án.
  • Vợ, chồng ở xa không có thời gian hoặc không tiện đi lại để giải quyết thủ tục;
  • không xác định được thẩm quyền giải quyết;
  • Ly hôn với người bị tâm thần; mất năng lực hành vi dân sự; người bị mất tích; người đang tạm giam; ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Ly hôn khi đăng ký kết hôn tại nước ngoài;
  • Vợ/chồng đang ở nước ngoài không thể về được.

Ngoài ra còn có rất nhiều rắc rối về pháp lý; nếu bạn không nắm bắt và hiểu biết rõ thì sẽ là thiệt thòi rất lớn cho bản thân khi phân chia tài sản, quyền nuôi con. Việc có Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách sẽ giúp bạn:

  • Giải đáp mọi thắc mắc, làm rõ các vấn đề pháp lý về ly hôn;
  • Soạn thảo đơn ly hôn, thu thập các giấy tờ để bổ sung hồ sơ;
  • Đại diện khách hàng nộp hồ sơ, cũng như làm việc tại cơ quan có thẩm quyền;
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Tham gia tố tụng tại Tòa nếu có tranh chấp ly hôn.

Liên hệ luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về Ly hôn khi vợ mang thai với người khác. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (2 bình chọn)
Luật Hùng Bách

Recent Posts

LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ THỪA KẾ, DI CHÚC

Bạn đang cần Luật sư tư vấn luật thừa kế, hỗ trợ soạn thảo, lập…

1 tuần ago

CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT HÙNG BÁCH

Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách là tổ chức hành nghề Luật sư hàng…

1 tuần ago

MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN TẠI CÁC TOÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang muốn thực hiện thủ tục khởi kiện tại Toà án quận/ huyện ở…

2 tuần ago

MẪU DI CHÚC MỚI NHẤT

Khi muốn phân chia tài sản của mình sau khi chết, người dân có thể…

3 tháng ago

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG

Luật sư tư vấn pháp luật lao động là gì? Liên hệ Luật sư tư…

4 tháng ago

LUẬT SƯ HƯỚNG DẪN THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Khi được hưởng di sản thừa kế, người dân luôn mong muốn được chuyển quyền…

4 tháng ago