Theo quy định pháp luật hiện hành, để vụ việc ly hôn được Tòa án thụ lý giải quyết; người làm đơn cần chuẩn bị một số giấy tờ, tài liệu có liên quan kèm theo đơn xin ly hôn trong đó có Giấy đăng ký kết hôn. Vậy không có Giấy đăng ký kết hôn có làm hồ sơ ly hôn được không? Làm cách nào để ly hôn khi không có Giấy đăng ký kết hôn? Hồ sơ ly hôn khi không có Giấy đăng ký kết hôn gồm những gì? Thủ tục ly hôn khi không có Giấy đăng ký kết hôn như thế nào? Nếu bạn đang băn khoăn về những câu hỏi trên; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp) 0976.985.828 để được tư vấn, giải đáp chính xác và kịp thời.
MỤC LỤC
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
“Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này”.
Theo đó, Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ).
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn; cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đây cũng là thời điểm quan hệ hôn nhân của hai bên chính thức có hiệu lực.
Như vậy, Giấy đăng ký kết hôn (hay còn gọi là Giấy chứng nhận kết hôn) là một trong những giấy tờ quan trọng xác lập quan hệ vợ chồng giữa hai bên được pháp luật bảo vệ. Do đó, khi thực hiện thủ tục ly hôn thì Giấy đăng ký kết hôn là một trong những loại giấy tờ bắt buộc đảm bảo hoàn thiện hồ sơ ly hôn để được Tòa án thụ lý và giải quyết.
Hiện nay, trường hợp vợ chồng ly hôn khi không có Giấy đăng ký kết hôn ngày càng diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, đương sự cần phải xác định đúng về trường hợp không có Giấy đăng ký kết hôn là như thế nào? Bởi lẽ việc này dẫn đến cách thức thực hiện thủ tục khác nhau. Sau đây; Luật Hùng Bách sẽ giúp bạn xác định các trường hợp “Ly hôn khi không có Giấy đăng ký kết hôn”:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật HNGĐ 2014 như sau:
“Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.
Theo đó, nếu vợ chồng chung sống mà không đăng ký kết hôn khi có đơn xin ly hôn gửi tới Tòa án; thì vụ việc sẽ được xem xét thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Trừ trường hợp hôn nhân thực tế.
XEM THÊM: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HÔN NHÂN THỰC TẾ.
Trường hợp vợ chồng đã đăng ký kết hôn nhưng vì hỏng, thất lạc hay một bên cố tình cất giấu Giấy đăng ký kết hôn; thì vẫn có thể thực hiện thủ tục ly hôn. Tuy nhiên để đảm bảo hoàn thiện hồ sơ ly hôn; vợ chồng cần chuẩn bị bản sao trích lục Giấy đăng ký kết hôn.
Vợ chồng có thể làm thủ tục xin trích lục Giấy đăng ký kết hôn tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Ngoài ra; kèm theo hồ sơ ly hôn vợ chồng cần chuẩn bị 01 đơn trình bày về việc mất đăng ký kết hôn.
Theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP; có các trường hợp ly hôn khi không đăng ký kết hôn như sau:
Trả lời: Chào bạn, Luật sư Ly hôn Luật Hùng Bách tư vấn bạn như sau:
Vợ chồng bạn chung sống với nhau từ năm 1986, có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn được xem là hôn nhân thực tế. Trường hợp này bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định tại khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
“1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Tòa án vẫn thụ lý yêu cầu ly hôn của bạn. Tuy nhiên bên cạnh những giấy tờ bắt buộc bạn cần bổ sung một bản trình bày lý do không có Giấy đăng ký kết hôn.
Nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ sau ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn:
Đối với trường hợp của bạn, tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:
Đối với những trường hợp quan hệ sống chung như vợ chồng của nam nữ bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật công nhận. Như vậy, quan hệ hôn nhân của bạn không được pháp luật công nhận.
Theo quy định tại Điều 15 Luật HNGĐ, dù quan hệ hôn nhân của nam, nữ chung sống với nhau không được pháp luật thừa nhận, song trong quan hệ giữa họ với con cái vẫn được pháp luật bảo vệ bởi con cái sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Các bên vẫn có thể thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đối với con như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,..
Theo đó, nếu như bạn có yêu cầu giành quyền nuôi con, bạn có thể nộp đơn ra Tòa án yêu cầu giải quyết. Vì con bạn đã được 8 tuổi bên cạnh xem xét nguyện vọng của cháu, Tòa án sẽ căn cứ vào tình hình tài chính, thời gian, khả năng chăm sóc của các bên sao cho tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của đứa trẻ về mặt vật chất và tinh thần.
Trường hợp bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như trên để phục vụ cho việc giành quyền nuôi con nhưng không biết phải thực hiện như thế nào, hay để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình trong việc sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, hãy liên hệ Luật sư Ly hôn Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo: 0976.985.828 – 0979.884.828 để được hỗ trợ.
Trường hợp trong quá trình chung sống với nhau, giữa hai bạn hình thành những tài sản chung với nhau hay có những hợp đồng liên quan do cả hai bên cùng thực hiện thì:
Do đó, việc nam nữ không đăng ký kết hôn mà vẫn chung sống với nhau tuy không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng; nhưng quyền và nghĩa vụ đối với con cái, tài sản thì như có đăng ký kết hôn. Việc bạn mang con gái rời khỏi nhà sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của cháu về mặt vật chất và tinh thần. Trong trường hợp bạn trai chị có yêu cầu về việc nuôi cháu bé thì Tòa vẫn tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật.
XEM THÊM: TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI LY HÔN
Như đã phân tích về các trường hợp “không có Giấy đăng ký kết hôn”. Theo đó, hồ sơ ly hôn không có giấy kết hôn sẽ được chia làm 2 trường hợp.
Hồ sơ ly hôn đối với vợ chồng không có đăng ký kết hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Hồ sơ yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Hồ sơ trong trường hợp này bao gồm:
Đối với trường hợp vợ chồng làm mất Giấy đăng ký kết hôn thì theo quy định của pháp luật vợ chồng bạn vẫn thực hiện được thủ tục ly hôn. Trong trường hợp này để hoàn thiện hồ sơ ly hôn, tránh trường hợp Tòa án không thụ lý, bạn cần phải xin trích lục Giấy đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi bạn đăng ký kết hôn.
Điều kiện xin trích lục Giấy đăng kết hôn theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Khi đã đủ điều kiện, bạn cần chuẩn bị hồ sơ xin trích lục kết hôn và nộp tại Ủy ban nhân dân (UBND) đã đăng ký kết hôn. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ xin trích lục đăng ký kết hôn như sau:
Sau khi được cấp trích lục Giấy đăng ký kết hôn, bạn cần hoàn thiện hồ sơ như chúng tôi đã đề cập trên rồi nộp đến Tòa án có thẩm quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hồ sơ xin được trích lục đăng ký kết hôn khi thực hiện việc ly hôn như sau:
Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, những giấy tờ cần thiết như chúng tôi đã phân tích ở trên.
Lưu ý: Vợ/chồng phải bổ sung bản sao trích lục Giấy đăng ký kết hôn để hoàn thiện hồ sơ.
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Luật HNGĐ thì Tòa án cấp huyện nơi vợ hoặc chồng có hộ khẩu/tạm trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Như vậy, vợ chồng muốn ly hôn có thể nộp hồ sơ ly hôn tại nơi một trong hai người đang có hộ khẩu/tạm trú.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án sẽ tiến hành xem xét về thẩm quyền, tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 08 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ thì Tòa án ra thông báo nộp lệ phí cho người yêu cầu.
Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai lại cho Tòa án thì vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ ly và giải quyết theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc, thẩm phán phải tiến hành hòa giải. Nếu như tại phiên hòa giải, vợ chồng vẫn thống nhất và giữ nguyên quan điểm như trong đơn ly hôn thì trong thời hạn 07 ngày làm việc Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu các bên không thay đổi ý kiến.
Ngược lại, nếu tại phiên hòa giải vợ chồng đoàn tụ. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hồ sơ xin được trích lục đăng ký kết hôn khi thực hiện ly hôn như sau:
Để thực hiện thủ tục này; người khởi kiện cần chuẩn bị đơn ly hôn đơn phương. Người khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, những giấy tờ cần thiết.
Lưu ý: Trong trường hợp này; phải bổ sung bản sao trích lục Giấy đăng ký kết hôn.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ; người khởi kiện cần nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để thực hiện thủ tục. Đối với trường hợp này; Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền thụ lý, giải quyết. Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng những cách thức sau:
Sau khi nhận và xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ đã đầy đủ và đúng thẩm quyền giải quyết; trong thời hạn 08 ngày, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung; Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.
Khi ly hôn thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được. Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành; Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa; thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án, quyết định.
Nếu bạn có các thắc mắc về thủ tục ly hôn; Thủ tục ly hôn vợ chồng không có Giấy đăng ký kết hôn; vui lòng liên hệ Luật sư Ly hôn Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo: 0976.985.828 – 0979.884.828.
Với đội ngũ Luật sư, Chuyên viên pháp lý tận tâm, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình; Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn, soạn thảo hồ sơ ly hôn khi không có Giấy đăng ký kết hôn. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh trọn gói với chi phí hợp lý; giúp bạn tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại khi thực hiện các thủ tục. Cụ thể, nội dung công việc Luật Hùng Bách tư vấn, hỗ trợ khách hàng như sau:
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình; bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách:
Trân trọng!
AV.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…
View Comments