Hôn nhân thực tế là trường hợp hai bên nam nữ chung sống trong quan hệ vợ chồng, được gia đình, xã hội thừa nhận nhưng chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch, chưa được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Luật Hùng Bách nhận được nhiều câu hỏi của khách hàng về hôn nhân thực tế như Hôn nhân thực tế có được công nhận không? Pháp luật quy định thế nào về hôn nhân thực tế? Không có đăng ký kết hôn thì có ly hôn được không? Trong bài viết này, Luật Hùng Bách sẽ giải đáp những câu hỏi nêu trên. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình; bạn có thể liên hệ trực tiếp số điện thoại 0976.985.828 – 0988.732.880 để được tư vấn và giải đáp.
MỤC LỤC
Hôn nhân thực tế là gì?
Hôn nhân thực tế là trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và; thỏa mãn những điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn vẫn được pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp; được giải quyết quyền, lợi ích và nghĩa vụ như hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung như sau:
– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn.
– Về nội dung: Tại điểm c mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng; nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định và; thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự chung sống với nhau; chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới; hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận; hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình
Hôn nhân thực tế có được công nhận?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì “Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và; tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng”.
Tại mục 1 Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa có đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn. Trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn; thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987; thì việc đăng ký kết hôn đặt ra chỉ mang tính khuyến khích chứ không bắt buộc. Trong trường hợp đăng ký kết hôn thì thủ tục sẽ được thực hiện như đối với việc đăng ký kết hôn theo pháp luật về Hộ tịch. Nếu không tiến hành đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber/Whatsapp 0976.985.828 – 0988.732.880 để được Luật sư tư vấn hỗ trợ các vấn đề pháp lý về hôn nhân và gia đình.
Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về hôn nhân thực tế.
Hiện nay, Luật HNGĐ không quy định trực tiếp về “Hôn nhân thực tế”. Theo khoản 1 Điều 131 Luật HNGĐ 2014 quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:
“Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.
Ở đây, cần lưu ý rằng quy định trên là quy định về “điều khoản chuyển tiếp” hay còn gọi là “quy định hồi tố”. Đây là quy định về những trường hợp phải áp dụng pháp luật cũ hay; những quan hệ pháp luật được xác lập trước thời điểm pháp luật mới có hiệu lực thì khi nào áp dụng pháp luật cũ; khi nào áp dụng pháp luật mới. Do đó, hôn nhân thực tế sẽ không được quy định trực tiếp tại Luật HNGĐ 2014; mà sẽ áp dụng quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.
Nghị quyết 35 hướng dẫn về hôn nhân thực tế.
Do hôn nhân thực tế là quan hệ được nam, nữ xác lập trước ngày 03/01/1987. Hiện nay Luật HNGĐ 2014 không có quy định trực tiếp về hôn nhân thực tế. Do vậy, những vấn đề pháp lý có liên quan đến hôn nhân thực tế sẽ áp dụng quy định của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật HNGĐ 2000 để giải quyết và; Thông tư số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10.
Tại điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 quy định trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật HNGĐ 2000.
Đồng thời tại Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn; thì trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn; nếu có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật HNGĐ 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn; thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng).
Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế.
Thủ tục xin xác nhận hôn nhân thực tế là việc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác minh việc chung sống của nam, nữ đó là hôn nhân thực tế, qua đó công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.
Câu hỏi: Tôi và vợ tôi sống chung từ năm 1985 và có con chung từ năm 1986, không có đăng ký kết hôn; vợ tôi đã mất năm 2009. Hiện nay tôi muốn kết hôn với người khác; tôi được biết muốn đăng ký kết hôn phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi muốn xin giấy xác nhận tình hôn nhân nhưng tôi không biết thủ tục thế nào? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.
Trả lời: Chào bạn, Luật Hùng Bách giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và vợ bạn sống chung từ năm 1982; không đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này bạn và vợ bạn vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vợ bạn đã mất và bạn muốn kết hôn với người khác thì bạn phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo đó thông tin trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn thể hiện như sau: “Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987; nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng; nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
Thủ tục thực hiện xác nhận hôn nhân thực tế như sau:
Về hồ sơ, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như:
- Tờ khai xin xác nhận theo mẫu quy định;
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu,…
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ; hoặc chồng nhưng đã ly hôn; hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ; bạn nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú. Trường hợp bạn không có nơi thường trú; nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì bạn có thể nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện; việc cấp giấy xác nhận là phù hợp quy định pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã sẽ cấp giấy xác nhận cho bạn. Nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ ghi thông tin về tình trạng hôn nhân của bạn và; mục đích sử dụng giấy xác nhận này.
Thủ tục ly hôn không có đăng ký kết hôn.
Theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có các trường hợp ly hôn khi không đăng ký kết hôn sau:
– Trường hợp 1: Nam, nữ sống chung với nhau trước ngày 03/01/1987 mặc dù có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn. Nếu có yêu cầu ly hôn; thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật HNGĐ 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
– Trường hợp 2: Nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ sau ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2003 nhưng không đăng ký kết hôn. Nếu có yêu cầu ly hôn; thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật HNGĐ 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
– Trường hợp 3: Nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ sau ngày 01/01/2001 trở đi nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nếu có yêu cầu ly hôn; thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản; thì Toà án áp dụng Luật HNGĐ 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.
Căn cứ khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì việc ly hôn trong trường hợp 1, 2 sẽ được thực hiện theo quy định của Luật HNGĐ 2000. Theo đó, việc ly hôn khi không đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện như khi có đăng ký kết hôn bình thường.
Thủ tục ly hôn không có đăng ký kết hôn như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ ly hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn;
- Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người; hoặc giấy xác nhận hôn nhân thực tế;
- Sổ hộ khẩu (Bản sao công chứng);
- Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (Bản sao công chứng);
- Giấy khai sinh của con chung (Bản sao công chứng);
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp đến Tòa án có thẩm quyền như sau:
– Đối với ly hôn đơn phương; thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
– Đối với ly hôn thuận tình; thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp huyện nơi một trong hai bên vợ chồng cư trú thỏa thuận.
Ngoài ra, trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài mà không thuộc trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với; công dân nước láng giềng có nơi cư trú ở biên giới thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 3: Tòa án xem xét hồ sơ
Nếu hồ sơ đầy đủ, Tòa án sẽ ra thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí ly hôn. Trong thời hạn được quy định trong thông báo đương sự phải tiến hành thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí và; nộp Biên lai thu tiền tạm ứng án phí/lệ phí cho Tòa án.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
Tòa án tiến hành mở phiên họp hòa giải, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
Bước 5: Tòa án xét xử vụ án ly hôn hoặc ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
– Đối với thủ tục ly hôn đơn phương; nếu tại buổi hòa giải các bên vẫn không thể hòa giải thành thì Tòa án lập Biên bản hòa giải không thành. Sau đó tòa án sẽ có thông báo đưa vụ án ra xét xử để giải quyết vụ án.
– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình; nếu các bên không thể đoàn tụ trong buổi hòa giải thì Tòa án sẽ lập Biên bản và; trong thời hạn 07 ngày; kể từ thời điểm biên bản được lập các bên không có thay đổi thì Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu một trong các bên có sự thay đổi thì tòa án thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Thủ tục yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng
Trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ, chồng từ sau ngày 03/01/1987 đến sau ngày 01/01/2003 tuy đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn; mặc dù không được công nhận là vợ chồng nhưng Tòa án vẫn tiến hành thụ lý yêu cầu. Tuy nhiên, điểm khác biệt so với trường hợp trên là không tiến hành các bước theo thủ tục tố tụng thông thường; mà Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Theo đó, thủ tục này sẽ được gọi là “thủ tục yêu cầu không công nhận vợ chồng” thay cho “thủ tục ly hôn”.
Thủ tục được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu không công nhận vợ chồng;
- Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
- Sổ hộ khẩu (bản sao có công chứng);
- Chứng minh nhân dân (bản sao có công chứng);
- Giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đến tòa án có thẩm quyền. Việc nộp hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi thông qua đường bưu điện.
Bước 3: Nếu hồ sơ đầy đủ, Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí thì nộp tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án.
Bước 4: Sau khi thụ lý hồ sơ; Tòa án sẽ cho các đương sự hòa giải về việc giải quyết vụ án. Khi có thông báo triệu tập; các đương sự có mặt để hòa giải theo thủ tục của Tòa án. Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật (điểm c khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10; khoản 2 điều 53 Luật HNGĐ 2014).
Liên hệ Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber/Whatsapp 0976.985.828 – 0988.732.880 để tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình.
Dịch vụ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách
Luật Hùng Bách là một trong các đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ ly hôn tại Việt Nam. Với đội ngũ Luật sư giỏi, uy tín và chuyên nghiệp; Luật Hùng Bách tự tin có thể giải đáp tất cả các câu hỏi liên quan đến lĩnh vực này. Chúng tôi có thể hỗ trợ bạn giải quyết thủ tục ly hôn một cách nhanh chóng. Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp cho bạn khi có tranh chấp giành quyền nuôi con, chia tài sản chung, nợ chung khi ly hôn. Dịch vụ Luật sư ly hôn hỗ trợ bạn thực hiện các công việc như sau:
- Tư vấn, hướng dẫn, đưa ra giải pháp ly hôn;
- Cung cấp mẫu đơn ly hôn đơn phương; mẫu đơn ly hôn thuận tình;
- Hướng dẫn, hỗ trợ soạn thảo đơn ly hôn;
- Hỗ trợ khách hàng thu thập hồ sơ ly hôn trong trường hợp khách hàng không có đủ hồ sơ;
- Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại;
- Luật sư tư vấn, tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng khi có tranh chấp giành quyền nuôi con; chia tài sản.
Liên hệ Luật sư Ly Hôn – Luật Hùng Bách
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng!
Cloud.
Pingback: CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
Pingback: KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: KHÔNG CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ LY HÔN ĐƯỢC KHÔNG?