Khi tiến hành thủ tục ly hôn, các cặp vợ chồng thường yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về con chung; tài sản chung của vợ chồng. Trong bài viết này, Luật Hùng Bách sẽ phân tích các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn dựa trên quy định pháp luật và hướng dẫn các bước cụ thể chia tài sản chung của vợ chồng. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu hỗ trợ thủ tục chia tài sản chung; con chung và các thủ tục ly hôn khác nói chung được Luật sư ly hôn tiếp nhận theo số 0976.985.828 – 0979.884.828.
MỤC LỤC
Trước khi tìm hiểu về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, chúng ta cần hiểu như thế nào là “Tài sản chung của vợ chồng”? Khi nào một tài sản được xem là tài sản chung của vợ chồng?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014) thì “Tài sản chung của vợ chồng” gồm:
Như vậy, mọi tài sản hợp pháp có được trong thời kỳ hôn nhân mà không phải là tài sản vợ, chồng có được do thừa kế riêng; tặng cho riêng; tài sản chung đã được chia trong thời kỳ hôn nhân và những tài sản khác được quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ 2014 thì đều được pháp luật xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Trong các vụ việc dân sự nói chung và trong lĩnh vực hôn nhân gia đình nói riêng, pháp luật Việt Nam luôn đề cao sự thỏa thuận giữa các bên. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong các nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2104 thì khi vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận trước khi kết hôn; thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng theo luật định.
Trường hợp giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của vợ hoặc chồng. Như vậy, dù giải quyết theo luật định thì pháp luật vẫn ưu tiên và tôn trọng việc thỏa thuận của vợ chồng trong khi tiến hành thủ tục chia tài sản chung. Việc thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng phải tuân thủ quy định pháp luật.
Khi tiến hành chia tài sản chung của vợ chồng Tòa án thường dựa trên nguyên tắc là chia đôi. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào các yếu tố tại khoản b Điều 59 Luật HNGĐ 2014 để đảm bảo sự công bằng, phù hợp với thực tế như:
Khi áp dụng nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án có thể áp dụng một số yếu tố nêu trên hoặc tất cả các yếu tố nếu trong trường hợp cần thiết. Mục đích của việc quy định và áp dụng như vậy là để bảo vệ quyền lợi cho các bên. Đặc biệt là bên yếu thế hơn như phụ nữ và trẻ em.
Chào luật sư! Em xin phép được giấu tên ạ, em hiện đang sống ở Bắc Ninh đã kết hôn được 3 năm. Từ ngày về sống chung, chồng em đề nghị em ở nhà để lo việc nội trợ, gia đình. Chồng em sẽ đi làm kiếm tiền về nuôi mẹ con. Tuy nhiên một năm trở lại đây, không biết do áp lực công việc hay không còn tình cảm với em nữa mà chồng em thường xuyên nhậu nhẹt về khuya. Em có nhắc nhở chồng thì anh ấy nổi nóng, cãi vã, nhiều lần đánh đập em.
Bây giờ em muốn làm đơn ly hôn, chia tài sản chung. Tài sản từ khi kết hôn đến bây giờ bao gồm 1 căn nhà do hai vợ chồng đứng tên. Tuy nhiên em không đi làm trong suốt 3 năm sống chung, không đóng góp tiền vào việc mua nhà. Xin hỏi luật sư, nếu ly hôn thì em có được chia phần từ căn nhà không ạ? Em xin cảm ơn!
Trước tiên, căn nhà do vợ chồng bạn đứng tên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định pháp luật, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi và có tính đến các yếu tố khác.
Trường hợp bạn không đi làm và chỉ ở nhà nội trợ, chăm lo gia đình thì pháp luật có quy định như sau:
“Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn”
Như vậy, bạn không đi làm mà ở nhà chăm sóc con, gia đình vẫn được xem là lao động có thu nhập. Khi tiến hành thủ tục phân chia tài sản chung, Tòa án vẫn áp dụng nguyên tắc này để xem xét bạn vẫn là người có thu nhập tương đương với chồng; có công tạo lập tài sản chung là căn nhà của hai người. Do đó, bạn vẫn sẽ được phân chia phần tài sản xứng đáng với công sức mình bỏ ra khi hai người sống chung.
Tài sản chung vợ chồng có thể chia theo hiện vật hoặc theo giá trị. Theo khoản 3 Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì khi tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật thì bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tùy vào từng trường hợp, Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản bằng hiện vật hoặc theo giá trị. Việc phân chia tài sản phải đảm bảo quyền và lợi ích của vợ, chồng và giá trị của tài sản.
Khoản 4 Điều 59 Luật HNGĐ 2014 có quy định như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trường hợp tài sản riêng sáp nhập với tài sản chung, vợ/chồng có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.
Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật HNGD 2014 gồm:
Như vậy, vợ chồng trước khi ly hôn nếu có tài sản riêng và chưa gộp vào tài sản chung. Tòa án sẽ công nhận đó là tài sản riêng của vợ chồng khi tiến hành thủ tục ly hôn.
Khi áp dụng nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tòa án luôn luôn phải xem xét đến lợi ích của vợ và các con chưa thành tiên; con mất năng lực hành vi dân sự. Theo nguyên tắc này, Tòa án sẽ đảm bảo quyền lợi cho vợ con không có khả năng lao động; không có tài sản để tự nuôi mình sau khi ly hôn.
Ví dụ: Anh A và chị B có 1 người con chung mới 18 tháng tuổi. Tài sản chung của hai người là căn nhà hai người đang sinh sống và là chỗ ở duy nhất. Khi tiến hành ly hôn, Tòa án quyết định giao con cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng. Theo nguyên tắc trên, để đảm bảo quyền lợi về chỗ ở cho vợ và con chưa thành niên, Tòa án sẽ xem xét cho người vợ nhận căn nhà. Người vợ sẽ phải thanh toán lại phần giá trị tương ứng cho người chồng nếu người chồng có yêu cầu.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng. Tòa án thường áp dụng nguyên tắc “Đảm bảo sự bình đằng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng” để phân chia tài sản chung. Nếu vợ/chồng không thể chứng minh được công sức đóng góp của mình trong việc tạo lập tài sản chung; không chứng minh được lỗi của bên kia thì sẽ gặp bất lợi trong quá trình chia tài sản chung.
Trong thực tiễn, việc vợ/chồng đóng góp nhiều hơn nhưng lại nhận được phần tài sản ít hơn không hiếm. Điều này gây thiệt thòi lớn cho người đóng góp công sức nhiều hơn trong khối tài sản chung của vợ chồng.
Theo khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 – 6 tháng đối với các vụ án ly hôn. Tuy nhiên trên thực tế đối với vụ án ly hôn có nhiều tài sản chung; tài sản chung là bất động sản đang tranh chấp… thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài từ 1 đến 2 năm tùy trường hợp.
Ngoài ra, yếu tố lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng cũng rất khó chứng minh trong thực tế. Trong trường hợp đưa ra vi phạm của bên kia như bạo lực; ngoại tình mà không có bằng chứng cụ thể thì Tòa án sẽ không công nhận yếu tố lỗi đó. Vì vậy, để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Vợ, chồng khi khởi kiện nên có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0976.985.828 – 0979.884.828 để được tư vấn, hướng dẫn về ly hôn, chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Tài sản chung của vợ chồng có thể chia trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn, sau khi ly hôn. Trong phạm vi bài viết này Luật Hùng Bách sẽ hướng dẫn bạn đọc thủ tục chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành.
Vợ chồng có thể tự thỏa thuận phân chia tài sản khi ly hôn. Việc thỏa thuận chia tài sản chung phải được lập bằng văn bản. Trường hợp đối với các tài sản là bất động sản thì phải tiến hành công chứng theo quy định.
Đối với trường hợp không thể thỏa thuận được, vợ chồng thực hiện các bước sau:
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
Xem thêm: KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN CÓ LY HÔN ĐƯỢC KHÔNG?
Để xác định cần nộp đơn ly hôn ở đâu, mời bạn đọc tham khảo bài viết: MUỐN LY HÔN THÌ NỘP ĐƠN Ở ĐÂU?
Sau khi thu thập đủ hồ sơ, vợ/chồng có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án qua các cách sau:
Liên hệ Luật Hùng Bách để được hỗ trợ soạn đơn ly hôn, thu thập giấy tờ, tư vấn chia tài sản chung: 0976.985.828
Khoảng 8 – 10 ngày sau khi nộp đơn, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ và thuộc thẩm quyền giải quyết, Tòa án sẽ có thông báo để người nộp đơn tiến hành đóng tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện tạm đóng án phí và nộp biên lai cho Tòa án, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý giải quyết vụ án.
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn theo quy định từ 04 đến 06 tháng. Tuy nhiên, đối với trường hợp ly hôn tranh chấp tài sản, thủ tục ly hôn là phức tạp và có thể bị kéo dài hơn so với thời gian nêu trên.
Sau khi mở phiên tòa xét xử ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng và ra bản án theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đồng ý với nội dung bản án, vợ/chồng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày.
Về phí yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn tùy thuộc vào giá trị tài sản và tính chất của từng vụ việc. Theo quy định của pháp luật, mức án phí đối với yêu cầu chia tài sản tranh chấp không có giá ngạch là 300.000 đồng. Đối với tài sản tranh chấp có giá ngạch thì án phí quy định như sau:
Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án không có giá ngạch phải nộp là 300.000 đồng. Đối với vụ án có tranh chấp tài sản; thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp.
Thưa Luật sư, em có câu hỏi như sau: Bây giờ em muốn ly hôn với chồng, nguyên do thì em không tiện nói ở đây ạ. Tài sản chung của vợ chồng em là 650 triệu đồng đang gửi trong ngân hàng. Không biết khi nộp đơn ly hôn và yêu cầu Tòa án chia tài sản, em phải đóng bao nhiêu tiền án phí ạ. Mong được luật sư trả lời sớm, em xin cảm ơn trước ạ!
Trả lời: Chào bạn, Luật sư Luật Hùng Bạch trả lời bạn như sau:
Như đã liệt kê ở trên, mức án phí mà bạn phải đóng cho tài sản chung có giá trị từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng là 20.000.000 đồng và 4% của phần vượt qua 400.000.000 đồng.
Tài sản chung của bạn là 650.000.000 đồng. Vì vậy mức án phí mà bạn phải đóng là: 20.000.000 đồng + 4%*250.000.000 = 30.000.000 đồng. Mức án phí mà bạn phải đóng là 30.000.000 đồng khi yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
Để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng trong việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Luật Hùng Bách với đội ngũ Luật sư; Chuyên viên pháp lý tận tâm, chuyên nghiệp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn; soạn thảo hồ sơ; thực hiện thủ tục ly hôn và đặc biệt là tư vấn; hỗ trợ khách hàng trong việc phân chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án.
Bên cạnh đó, Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh, trọn gói với chi phí hợp lý. Giúp bạn tiết kiệm thời gian chờ đợi, chi phí đi lại và tránh được những thủ tục phức tạp. Cụ thể, nội dung công việc Luật Hùng Bách tư vấn hỗ trợ khách hàng như sau:
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn”. Nếu gặp phải bất cứ vướng mắc gì trong quá trình thực hiện thủ tục. Bạn có thể liên hệ Luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.
Dũng.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…