Quan hệ hôn nhân là một quan hệ đặc biệt, trong đó bao gồm quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Việc xác định một tài sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng rất quan trọng khi có tranh chấp xảy ra. Vậy thế nào là tài sản chung vợ chồng? Tài sản chung vợ chồng gồm những gì? Tài sản đứng tên riêng một người có được coi là tài sản chung không? Giải quyết tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, bạn có thể liên hệ Luật sư Ly hôn theo Điện thoại/Zalo 0976.985.828– 0979.884.828.
MỤC LỤC
Theo quy định pháp luật hiện hành; thì không có định nghĩa cụ thể tài sản chung vợ, chồng. Tuy nhiên, tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Đồng thời, tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung vợ chồng bao gồm:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và; thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Căn cứ quy định nêu trên, thì tài sản chung của vợ chồng là những tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và; thu nhập hợp pháp khác sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn hợp pháp.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tài sản chung vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng:
– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Câu hỏi: “Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong Luật sư tư vấn. Tôi và chồng tôi muốn ly hôn nhưng không thỏa thuận được về tài sản. Chúng tôi có tài sản gồm 1 căn nhà hiện tại vợ chồng tôi đang ở và 1 xe ôtô. Tất cả tài sản đều do một mình chồng tôi đứng tên; tài sản này là do tôi và chồng cùng mua nhưng lúc mua tôi tin tưởng chồng nên để anh đứng tên một mình; giờ ly hôn chồng tôi bảo tài sản đứng tên anh ấy nên tôi không được chia. Xin hỏi Luật sư tôi có được yêu cầu chia tài sản này không ah? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn”.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa nói rõ tài sản hình thành trước hay trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy, chúng tôi tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;…”.
Căn cứ quy định nêu trên, thì tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản sản riêng. Nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận xác định tài sản này là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng của chồng bạn. Tài sản riêng của chồng bạn thuộc quyền sở hữu của chồng bạn theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nếu là tài sản riêng của chồng bạn thì bạn sẽ không yêu cầu chia.
Tại mục 3 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“…Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên; trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng; nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng; thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh tài sản được tạo dựng từ nguồn tài sản riêng; hoặc được tặng cho riêng; thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; hoặc tài sản được hình thành từ nguồn tài sản riêng.
Được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc moto mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là của riêng, tài sản đó là của chung vợ chồng”.
Như vậy, trong trường hợp vợ hoặc chồng đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu tài sản không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của chồng bạn. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng; hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch; hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó.
Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chỉ đứng tên một người, người đó không chứng minh được tài sản riêng như tặng cho riêng; thừa kế riêng; hình thành từ nguồn tài sản riêng… thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn về nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp của các bên.
Nếu tài sản hình thành trước khi hai người đăng ký kết hôn; tức do người đó dùng tiền riêng của mình mua, giấy tờ về tài sản đứng tên riêng của người đó dù giấy tờ về tài sản được cấp trong thời kỳ hôn nhân; thì đó là tài sản riêng chứ không phải tài sản chung của vợ chồng. Người vợ hoặc chồng chỉ được tính phần tài sản chung trong việc đóng góp thêm đối với tài sản đó.
Liên hệ Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0976.985.828– 0979.884.828 để được Luật sư tư vấn pháp lý về tài sản chung vợ chồng.
Nguyên tắc của pháp luật là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên (vợ và chồng) về phân chia tài sản chung. Vậy, khi ly hôn thì việc phân chia tài sản chung được tiến hành như thế nào? Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung khi ly hôn không?
Theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng được quy định như sau:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.
– Nếu tài sản là bất động sản: Vợ chồng có thể lập “Văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng”. Việc lập Văn bản này có thể thực hiện ở UBND xã/ phường hoặc phòng/ văn phòng công chứng.
Để lập được thỏa thuận này vợ chồng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Nếu tài sản là động sản: Việc thỏa thuận phân chìa tài sản là bất động sản của vợ chồng cũng giống với việc phân chia tài sản là bất động sản. Việc thỏa thuận này cũng nên thực hiện ở UBND xã/ phường; hoặc phòng/ văn phòng công chứng. Khi thực hiện thủ tục này cần có các giấy tờ bản chính của các tài sản là động sản đó để có thể công chứng, chứng thực.
Như vậy, khi ly hôn, các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng; nếu vợ chồng thỏa thuận được vấn đề tài sản sẽ rút ngắn thời gian giải quyết vụ việc và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, khi lựa chọn thỏa thuận cần thực hiện đúng trình tự luật định; và sử dụng những biện pháp ghi nhận sự thỏa thuận phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên; tránh tranh chấp sau này và thỏa thuận được pháp luật công nhận.
Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài vấn đề liên quan đến việc chia tài sản cho hai vợ chồng khi ly hôn thì nhiều khách hàng còn vướng mắc là việc phân chia tài sản của vợ chồng có ảnh hưởng đến con hay không? Nếu vợ chồng ly hôn thì các con có được phân chia tài sản không?
Câu hỏi: “Xin chào Luật sư, tôi và chồng tôi quyết định ly hôn vì không hợp nhau. Chúng tôi có 2 người con và tài sản là 1 căn nhà đứng tên 2 vợ chồng. Xin hỏi Luật sư nếu vợ chồng tôi ly hôn thì tài sản có chia cho con không?”.
Việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ thực hiện với phần tài sản của hai vợ, chồng và theo thỏa thuận của hai vợ chồng (nếu có). Bởi lẽ, tất cả các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng đều là tài sản chung của hai vợ chồng; trừ trường hợp có thỏa thuận khác của hai vợ chồng; hoặc những tài sản được tặng cho riêng; được thừa kế riêng; thực hiện thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do đó, khi ly hôn thì việc chia tài sản chung vợ chồng không liên quan đến con và người con sẽ không tham gia vào quá trình này.
Trong trường hợp, vợ chồng bạn muốn tự tặng tài sản cho các con trước hoặc sau ly hôn (mà không cần đưa ra Tòa án để giải quyết) thì sẽ làm thủ tục tặng cho tài sản theo đúng quy định của pháp luật dân sự. Việc tặng cho này đương nhiên có hiệu lực pháp luật nếu thực hiện đúng trình tự, nội dung, hình thức, điều kiện của giao dịch dân sự.
Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào trước hết phụ thuộc vào chính ý chí của vợ chồng.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu; thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định.
– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và; văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng. Những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định của Điều 59, 60, 61, 62, 63, 64 Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng.
– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng.
Như vậy, trường hợp có tranh chấp về tài sản chung khi ly hôn; thì vợ hoặc chồng có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương và yêu cầu Tòa án chia tài sản.
– Hoàn cảnh của gia đình và vợ chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động,… căn cứ vào tình hình thực tế, bên nào khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia nhiều hơn.
– Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Bên có công sức nhiều hơn thì được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, vợ chồng ở nhà nội trợ vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với người đi làm.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Việc bảo vệ này không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của người còn lại.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng như lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn của vợ chồng; một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy,…
Khi phân chia tài sản chung vợ chồng; Tòa án sẽ phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ; con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, ngoài việc chia đôi, Tòa án còn căn cứ vào nhiều yếu tố để chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, trường hợp của bạn muốn được tư vấn chuyên sâu hơn về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0976.985.828– 0979.884.828 để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ.
Về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn có thể tham khảo bài viết Tại đây
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn hôn nhân gia đình; hỗ trợ khách hàng giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan đến hôn nhân gia đình mà khách hàng đang gặp phải, cụ thể:
Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng ở Hà Nội, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo một trong các phương thức sau:
Trân trọng!
Cloud.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…
View Comments