Chia tài sản khi ly hôn luôn là vấn đề nhiều cặp vợ, chồng quan tâm; bởi khi tình cảm không còn, ai cũng muốn nhận được những lợi ích về vật chất nhiều hơn. Thủ tục chia tài sản khi ly hôn cũng có thể diễn ra trong thời gian dài; và phức tạp nếu bạn không có kiến thức pháp lý. Đặc biệt, trong các trường hợp chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài. Rất nhiều câu hỏi, thắc mắc về vấn đề này được gửi tới Luật Hùng Bách. Công ty Luật Hùng Bách xin giải đáp thông qua bài viết dưới đây. Nếu có thắc mắc xin liên hệ qua số 0976.985.828– 0979.884.828 (Zalo) để được giải đáp và hỗ trợ.
MỤC LỤC
Chào Luật sư. Tôi là người Việt Nam; đã kết hôn với chồng là người Hàn Quốc vào giữa năm 2015. Cuối năm 2015; chồng tôi cho tôi mua một mảnh đất tại Củ Chi. Nhưng vì chồng tôi là người nước ngoài nên không được đứng tên mua đất. Mảnh đất đó được cấp sổ do tôi đứng tên. Nay tôi muốn hỏi: nếu vợ chồng tôi ly hôn thì tài sản trên sẽ được phân chia như thế nào? Tôi có được chia mảnh đất kia không?
Với trường hợp của bạn; Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách tư vấn như sau.
Thứ nhất, các tài sản chung của hai vợ chồng bạn được hình thành trong thời kì hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng; không căn cứ vào việc ai đứng tên trên giấy tờ sở hữu (khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Thứ hai, về chia tài sản khi ly hôn. Do tài sản đó là tài sản chung vợ chồng nên khi ly hôn thì các bên có thể thỏa thuận về việc chia tài sản, Nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng; Tòa sẽ giải quyết.
Tòa sẽ giải quyết theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Chào Luật sư Luật Hùng Bách: “Tôi là Việt kiều Mỹ; tôi và vợ đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang muốn ly hôn do những bất đồng về quan điểm sống; tuy nhiên còn vấn đề tài sản chung chưa thể quyết định được. Sau khi kết hôn; chúng tôi có mua 1 mảnh đất 120m2 ở Hóc Môn và 1 căn hộ chung cư ở Bình Thạnh. Tất cả đều đứng tên vợ tôi; vì vợ tôi nói tôi đang có quốc tịch Mỹ nên khó khăn trong việc làm thủ tục. Vậy, trường hợp của tôi có thể chia tài sản chung như thế nào?”
Đối với trường hợp của bạn; vợ chồng có thể thực hiện việc chia tài sản theo các cách sau:
Theo Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; việc giải quyết chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng theo thỏa thuận đó, tuy nhiên nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết, giống với trường hợp chia tài sản theo quy định của pháp luật .
Tuy nhiên theo Điều 47 thì khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận; thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Thoả thuận bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực và cần lưu ý các trường hợp thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu gồm:
(căn cứ theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; vợ chồng có quyền tự thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn. Việc thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn phải tuân theo quy định của pháp luật; đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con. Khi thỏa thuận phân chia tài sản, vợ chồng cần lập văn bản để đảm bảo quyền lợi của các bên, tránh xảy ra tranh chấp sau này. Văn bản thoản thuận chia tài sản sau ly hôn phải đảm bảo các yếu tố sau:
Trường hợp không thoả thuận phân chia tài sản được; vợ chồng có thể yêu cầu Toà án giải quyết.
Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật thì dựa vào quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; cụ thể:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật; nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng; thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Khi ly hôn, nếu vợ chồng có quyền và nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba; thì quyền và nghĩa vụ đó vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được; thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Còn nếu phần tài sản của vợ chồng xác định được thì khi ly hôn; phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Đối với việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác (căn cứ theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng chưa được cơ quan có thẩm quyền ban hành mẫu thống nhất. Tuy nhiên, khi soạn thảo văn bản thỏa thuận vợ chồng chia tài sản chung khi ly hôn cần đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
Đối với các tài sản thông thường thì các bên chỉ cần lập văn bản có đầy đủ chữ ký. Người có nhu cầu lập văn bản chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn thực hiện theo các bước như sau:
Đối với các tài sản là bất động sản, tài sản phải đăng ký thì các bên cần có thêm thủ tục công chứng, chứng thực vào văn bản thỏa thuận để có hiệu lực. Sau khi công chứng, chứng thực các bên cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất việc phân chia tài sản.
Câu hỏi: Xin chào Luật sư! Tôi và chồng tôi (quốc tịch Trung Quốc) kết hôn tại Trung Quốc đến nay được hơn 03 năm. Quá trình chung sống, vì những khác biệt quá lớn nên vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hiện nay, tôi sinh sống tại quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh; còn chồng tôi ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Do mâu thuẫn ngày càng lớn nên chúng tôi quyết định ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi đăng ký kết hôn do cơ quan nước ngoài cấp thì có ly hôn ở Việt Nam được không? Cảm ơn Luật sư.
Trả lời: Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách giải đáp thắc mắc trên như sau:
Theo khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp bạn đang có nhu cầu thực hiện thủ tục ly hôn với người nước ngoài nhanh, gọn, đúng thẩm quyền; hãy lên hệ ngay với Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách chúng tôi qua số điện thoại (Zalo): 0976.985.828 để được tư vấn, hỗ trợ.
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của Tòa án theo lãnh thổ được xác định là Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc. Vì vậy, vợ/chồng có thể nộp hồ sơ thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết ly hôn. Trường hợp một bên là người nước ngoài, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi công dân Việt Nam cư trú.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục ly hôn tại Việt Nam. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Tuy nhiên, theo thông tin trên thì giấy đăng ký kết hôn do cơ quan nước ngoài cấp; vậy nên để ly hôn tại Việt Nam bạn phải làm thủ tục Hợp pháp hóa lãnh sự và ghi chú kết hôn trước, sau đó mới tiến hành các bước tiếp theo trong thủ tục ly hôn.
Trường hợp, bạn không nắm được các thủ tục Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ của nước ngoài cấp; không nắm được các bước ghi chú kết hôn;… Hãy liên hệ ngay với Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách chúng tôi qua số điện thoại (Zalo): 0976.985.828 để được tư vấn, hỗ trợ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về tăng thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú ổn định ở Việt Nam thì thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
Do vậy, trường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn, chồng bạn có giấy tờ cư trú ở Việt Nam thì Thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ/chồng đang cư trú.
Trường hợp chồng bạn không cư trú thường xuyên, ổn định; không có giấy tờ cư trú tại Việt Nam, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú là nơi có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
DỊCH VỤ LY HÔN THUẬN TÌNH NHANH – 0976.985.828 – 0979.884.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)
Mẫu đơn ly hôn đơn phương được soạn thảo dựa trên Mẫu số 23-DS do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Người khởi kiện ly hôn đơn phương có thể dùng mẫu này để soạn đơn xin ly hôn đơn phương
Thực tế hiện nay các Tòa án tại Việt Nam thường ban hành mẫu đơn ly hôn riêng dựa trên mẫu nêu trên. Bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số điện thoại/zalo 0979.884.828 để được Luật sư tư vấn, hướng dẫn soạn đơn ly hôn chính xác đúng mẫu Toà án có thẩm quyền xử lý đơn ly hôn của bạn.
Xem thêm: THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Khởi kiện yêu cầu chia tài sản khi ly hôn; bên yêu cầu khởi kiện cần tuân thủ các thủ tục sau đây:
Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ ly hôn trong 08 ngày làm việc. Trường hợp đơn ly hôn viết sai, thiếu; hồ sơ ly hôn không đầy đủ, Tòa án hướng dẫn người khởi kiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện. Trường hợp hồ sơ ly hôn đã đầy đủ, Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí. Vụ án ly hôn, phân chia tài sản được thụ lý khi người khởi kiện nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Đây là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất và Tòa án sẽ tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Phiên họp hoà giải; … Thực hiện thủ tục thẩm định, định giá tài sản (nếu các bên không tự thống nhất được về giá tài sản tranh chấp).
Nếu bạn có thắc mắc về thủ tục khởi kiện chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Hãy gọi đến số 0976.985.828 (Zalo) Luật Hùng Bách sẽ giải đáp giúp bạn.
Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách hỗ trợ tư vấn pháp lý, giải quyết; bảo về quyền lợi khách hàng khi vợ chồng chia tài sản thông qua các công việc:
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình; Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan.
Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.
Xem thêm: THỦ TỤC LY HÔN THUẬN TÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Nếu bạn cần tư vấn về ly hôn, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…