Luật sư Thừa kế

THỪA KẾ THEO DI CHÚC CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Một cá nhân trước khi chết, thường để lại di chúc nhằm đảm bảo tài sản của họ chia theo đúng ý nguyện. Một trong những thủ tục khó khăn, gặp nhiều vướng mắc hiện tại là thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài. Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài như thế nào là hợp pháp? Trình tự, thủ tục ra sao? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ Luật Hùng Bách theo Hotline 0979.844.828 để được tư vấn chi tiết. 

Di chúc có yếu tố nước ngoài là gì?

Di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài. Cụ thể như:

  • Người lập di chúc và/hoặc người nhận thừa kế theo di chúc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều).

Ví dụ. Một công dân nước ngoài đang sống tại Việt Nam. Người đó lập di chúc tại Việt Nam để lại tài sản của mình cho người Việt Nam.

  • Tài sản thừa kế được định đoạt trong di chúc nằm ở nước ngoài.

Ví dụ. Bố là người Việt đang sống ở TP. Hồ Chí Minh. Bố để lại cho con tài sản, trong đó có bất động sản ở Úc.

  • Di chúc được lập tại một quốc gia khác ngoài Việt Nam.

Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài là gì?

Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác theo di chúc. Trong đó có ít nhất một yếu tố liên quan đến pháp luật nước ngoài. Ví dụ. Người để lại di chúc là người nước ngoài, người thừa kế là người nước ngoài, hoặc di sản thừa kế nằm ở nước ngoài.

Trường hợp bạn có thắc mắc hoặc cần Luật sư hỗ trợ vui lòng liên hệ 0979.884.828.

Điều kiện di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực pháp lý

Để một di chúc có yếu tố nước ngoài được công nhận và có hiệu lực pháp lý tại Việt Nam. Di chúc đó phải đáp ứng một loạt các điều kiện chặt chẽ về chủ thể, hình thức và nội dung của di chúc.

Điều kiện về chủ thể

Theo khoản 1 Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện chủ thể được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

  • Đối với người có quốc tịch Việt Nam. Người lập di chúc phải đảm bảo các điều kiện về năng lực chủ thể như: người đó phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc. Không bị lừa dối, đe dọa, hoặc cưỡng ép. Đối với người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi, việc lập di chúc cần có sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ.
  • Đối với người nước ngoài. Năng lực chủ thể lập di chúc của họ sẽ được xác định dựa trên quy định pháp luật của quốc gia mà người đó mang quốc tịch.

Điều kiện về hình thức di chúc

Hình thức của di chúc cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu lực pháp lý. Theo khoản 2 Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập.

Ngoài ra, hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

  • Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết.
  • Nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết.
  • Nước nơi có bất động sản, nếu di sản thừa kế là bất động sản.

Di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản. Đặc biệt, di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự hoặc đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. Thì có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực tại Việt Nam.

Điều kiện về nội dung di chúc

Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Di chúc bằng văn bản phải ghi rõ các thông tin cơ bản sau: ngày, tháng, năm lập di chúc. Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. Di sản để lại và nơi có di sản. Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ (nếu có).

Trường hợp bạn có thắc mắc hoặc cần Luật sư hỗ trợ vui lòng liên hệ 0979.884.828.

Áp dụng pháp luật như thế nào khi có xung đột về thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài?

Áp dụng luật quốc tịch của người để lại di sản

Theo khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản có quốc tịch ngay trước khi chết. Nguyên tắc này được áp dụng cho các vấn đề sau:

  • Nội dung của di chúc.
  • Thời điểm mở thừa kế, di sản thừa kế.
  • Người hưởng di sản.
  • Các vấn đề khác liên quan đến thừa kế động sản..

Áp dụng luật nơi có bất động sản

Bất động sản là một loại tài sản đặc biệt. Có đặc tính gắn liền với đất đai, vốn là một phần lãnh thổ của quốc gia. Do đó, việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản có quy tắc riêng biệt.

Khoản 2 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ. “Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản”. Điều này có nghĩa là quyền sở hữu và thừa kế đối với bất động sản luôn tuân thủ luật pháp của nước sở tại.

Hình thức của di chúc trong xung đột pháp luật

Hình thức di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

  • Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết.
  • Nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết.
  • Hoặc nước nơi có bất động sản, nếu di sản thừa kế là bất động sản.

Trường hợp bạn có thắc mắc hoặc cần Luật sư hỗ trợ vui lòng liên hệ 0979.884.828.

Liên hệ Luật Hùng Bách theo Hotline 0979.884.828 để được tư vấn, hỗ trợ

Có được lập di chúc cho người nước ngoài nhận tài sản?

Gần đây, Luật Hùng Bách nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến việc lập di chúc để lại tài sản cho người nước ngoài. Điển hình như:

  • TH1: Tôi năm nay đã 80 tuổi, hiện đang sinh sống tại Hồ Chí Minh. Vợ và hai con tôi đã định cư và nhập quốc tịch Mỹ. Tôi muốn lập di chúc để lại bất động sản là căn nhà đang ở cho vợ và hai con tôi có được hay không?
  • TH2: Tôi cùng gia đình đã định cư và nhập quốc tịch tại nước Đức được 20 năm nay. Nay tuổi già sức yếu. Tôi muốn lập di chúc để lại tất cả bất động sản ở Việt Nam có vợ và con tôi có được không? Ngoài ra, tôi muốn tìm một đơn vị uy tín hỗ trợ soạn thảo, lưu trữ và công bố di chúc.

Để giải đáp chi tiết các câu hỏi trên. Mời bạn đọc tham khảo phần tiếp theo của bài viết hoặc liên hệ Hotline: 0979.884.828 để được tư vấn, hỗ trợ.

Tham khảo thêm bài viết << Chi phí thuê luật sư lập di chúc >>

Tham khảo thêm bài viết << Dịch vụ soạn thảo và công bố di chúc >>

Việt kiều có được hưởng di chúc có yếu tố nước ngoài không?

Việt kiều bao gồm: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” và “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài”. Theo quy định của pháp luật về thừa kế. Chỉ những trường hợp bị tước quyền thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì mới không được hưởng di sản thừa kế.

Vậy, cá nhân vẫn được chia thừa kế nếu không bị tước/ truất quyền thừa kế. Vì vậy, Việt kiều vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam.

Tuy nhiên, đối với một số loại tài sản đặc biệt. Việt kiều vẫn cần đáp ứng đủ điều kiện thì mới có thể được hưởng di sản thừa kế.

Quyền chung của Việt kiều trong việc hưởng thừa kế

Pháp luật Việt Nam không có quy định riêng biệt cấm hoặc hạn chế Việt kiều nhận thừa kế tài sản. Theo nguyên tắc chung. Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Điều này có nghĩa là Việt kiều có quyền nhận thừa kế theo di chúc do người Việt Nam hoặc người nước ngoài để lại. Miễn là di chúc đó hợp pháp và tuân thủ các quy định về xung đột pháp luật đã nêu.

Tham khảo thêm bài viết << Việt Kiều có được yêu cầu chia thừa kế không? >>

Các trường hợp Việt kiều không được quyền hưởng di sản

Mặc dù có quyền nhận thừa kế. Việt kiều vẫn có thể không được hưởng di sản nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác. Nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc. Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc. Nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Những người này chỉ được hưởng thừa kế theo di chúc nếu người để lại di sản biết hành vi của họ mà vẫn chỉ định họ hưởng di sản.

Quyền sở hữu bất động sản tại Việt Nam của Việt kiều khi nhận thừa kế

Với sự ra đời của Luật Đất đai 2024. Quyền của Việt kiều đối với đất đai và nhà ở đã có những thay đổi quan trọng. Luật Đất đai 2024 phân biệt rõ hai nhóm đối tượng. Một là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam. Hai là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ về đất đai, nhà ở như cá nhân trong nước.
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được mở rộng quyền đáng kể nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Theo Điều 4 và khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024. Nhóm đối tượng này sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi về đất đai, nhà ở như công dân trong nước.

Như vậy, điều kiện quan trọng để Việt kiều được hưởng đầy đủ các quyền này là phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Nếu không thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Việt kiều chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. Không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng/sở hữu.

Trường hợp bạn có thắc mắc hoặc cần Luật sư hỗ trợ vui lòng liên hệ 0979.884.828.

Liên hệ Luật sư thừa kế Luật Hùng Bách

Với sự am hiểu sâu sắc pháp luật Việt Nam và kinh nghiệm làm việc với các trường hợp có yếu tố nước ngoài. Luật Hùng Bách cam kết mang đến dịch vụ pháp lý hiệu quả. Giúp Việt kiều an tâm giải quyết các vấn đề liên quan đến di chúc, thừa kế.

Nếu bạn đang cần liên hệ với Luật sư thừa kế tại Luật Hùng Bách để được tư vấn hoặc hỗ trợ. Bạn có thể sử dụng các thông tin dưới đây:

Trân trọng./.

N.B

Đánh giá bài viết
Nguyễn Võ Như Bình

Recent Posts

THỦ TỤC XIN CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý quan trọng do…

3 giờ ago

LÀM SAO KHI MỨC BỒI THƯỜNG THU HỒI ĐẤT THẤP

Quy trình bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất rất dễ xảy ra tranh…

3 giờ ago

MẪU ĐƠN THỎA THUẬN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN MỚI NHẤT

Khi vợ chồng quyết định ly hôn, việc tự nguyện thỏa thuận phân chia tài…

9 giờ ago

MẪU ĐƠN TỐ CÁO VÀ HƯỚNG DẪN VIẾT

Hiện nay, nhiều công dân cảm thấy bối rối khi cần thông báo một vụ…

1 ngày ago

NHÀ CHƯA HOÀN CÔNG CÓ SANG TÊN ĐƯỢC KHÔNG

Hoàn công là bước thẩm định cuối cùng để đưa nhà ở vào sử dụng…

1 ngày ago

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC TÁCH THỬA ĐẤT

Tách thửa là thủ tục thường xuyên và dựa trên nhu cầu của mỗi chủ…

1 ngày ago