Hiện nay, xảy ra rất nhiều trường hợp tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ nói chung và các quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Xuất phát từ đặc thù công nghiệp mà quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức; cá nhân thường xuyên bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Vì vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã có các quy định nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, tổ chức. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; và đưa ra một số chế tài áp dụng. Nếu bạn cần hỗ trợ chi tiết về trường hợp của mình hãy liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được tư vấn cụ thể
MỤC LỤC
Theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi đủ các yếu tố sau:
Việc xác định đối tượng được bảo hộ được xem xét thực hiện bằng việc xem xét các tài liệu; chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền. Cụ thể:
Yếu tố xâm phạm này được liệt kê chi tiết từ Điều 8 đến Điều 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Theo đó, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm chính là phạm vi bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Phạm vi bảo hộ này được xác định trong văn bản bảo hộ; hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký tuỳ vào từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp.
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần được tư vấn về vấn đề quyền sở hữu công nghiệp, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Luật Hùng Bách thông qua số điện thoại 0976.985.828
Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; và không phải là người được pháp luật; hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Về nguyên tắc, chỉ có chủ thể quyền sở hữu công nghiệp mới có quyền khai thác, sử dụng; ngăn cấm người khác sử dụng định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp; hay thực hiện quyền năng khác đối với các đối tượng trên. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định vì lợi ích nhà nước; xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; tổ chức mà các chủ thể khác có quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Xuất phát từ nguyên tắc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bảo hộ theo phạm vi lãnh thổ. Do đó, các hành vi xâm phạm phải được xem xét xem có xảy ra ở Việt Nam hay không. Ngoài ra, hành vi bị xem xét đó phải được thực hiện trong thời hạn bảo hộ của đối tượng sở hữu công nghiệp bị xâm phạm.
Như vậy, chỉ khi hội tụ đủ bốn điều kiện nêu trên mới xem xét hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc quy định như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền; là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Các hành vi bị xem là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế; thiết kế bố trí; kiểu dáng công nghiệp bao gồm:
Nếu bạn không nắm rõ các quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn Sở hữu trí tuệ theo Số điện thoại/Zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn trường hợp bạn đang gặp phải chưa biết xử lý ra sao.
Những hành vi được thực hiện mà không được cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị xem là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Cụ thể:
Mọi hành vi có sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng; hoặc có tương tự với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước cho cùng loại dịch vụ; hàng hóa hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự; gây ra nhầm lẫn về cơ sở kinh doanh, chủ thể kinh doanh; hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị xem là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Những hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ bao gồm:
Xem thêm: ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP THEO THỦ TỤC MỚI NHẤT
Những hành vi dưới đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức; cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm; có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Xử lý vi phạm hành chính đối với quyền sở hữu trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhất định xử lý các hành vi xâm phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ, việc xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ có thể bao gồm các hình thức, biện pháp xử lý sau:
Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.
Biện pháp dân sự là biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tục tố tụng dân sự trên cơ sở yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm:
Nếu bạn không có thời gian để tự mình thực hiện thủ tục; bạn có thể ủy quyền cho Luật sư/Chuyên viên pháp lý thay mặt mình làm việc với cơ quan có thẩm quyền. Để ủy quyền cho Luật sư/Chuyên viên pháp lý, vui lòng liên hệ Số điện thoại/Zalo 0976.985.828.
Nếu thấy hành vi nguy hiểm cho xã hội, thoả mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
Căn cứ Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Theo đó Điều 226 Bộ Luật hình sự quy định “Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp” có thể bị xử lý phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ bạn soạn thảo đơn tố cáo gửi đến cơ quan điều tra để xem xét xử lý trách nhiệm hình sự nếu trường hợp của bạn đủ cấu thành tội phạm.
Xem thêm: QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Luật Hùng Bách dựa vào nhu cầu, mong muốn và khả năng của từng đối tượng khách hàng mà chúng tôi sẽ cung cấp các dịch vụ đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng. Nội dung công việc Luật Hùng Bách tư vấn hỗ trợ khách hàng có thể khái quát như sau:
Nếu bạn cần tư vấn bảo hộ quyền sở hữu công nghiêp hay bất kì một đối tượng khác. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
Xem thêm: LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Trân trọng./.
LB.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…
View Comments