XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ TÀI ÁP DỤNG


Hiện nay, xảy ra rất nhiều trường hợp tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ nói chung và các quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Xuất phát từ đặc thù công nghiệp mà quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức; cá nhân thường xuyên bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Vì vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã có các quy định nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, tổ chức. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; và đưa ra một số chế tài áp dụng. Nếu bạn cần hỗ trợ chi tiết về trường hợp của mình hãy liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được tư vấn cụ thể

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi đủ các yếu tố sau:

Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Việc xác định đối tượng được bảo hộ được xem xét thực hiện bằng việc xem xét các tài liệu; chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền. Cụ thể:

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ; hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng; không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định; hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
  • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

Thứ hai, có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét

Yếu tố xâm phạm này được liệt kê chi tiết từ Điều 8 đến Điều 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Theo đó, căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm chính là phạm vi bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Phạm vi bảo hộ này được xác định trong văn bản bảo hộ; hoặc trong Giấy chứng nhận đăng ký tuỳ vào từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp.

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và chế tài áp dụng
Tư vấn xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp – 0976.985.828

Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần được tư vấn về vấn đề quyền sở hữu công nghiệp, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Luật Hùng Bách thông qua số điện thoại 0976.985.828

Thứ ba, Chủ thể thực hiện hành vi

Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; và không phải là người được pháp luật; hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Về nguyên tắc, chỉ có chủ thể quyền sở hữu công nghiệp mới có quyền khai thác, sử dụng; ngăn cấm người khác sử dụng định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp; hay thực hiện quyền năng khác đối với các đối tượng trên. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định vì lợi ích nhà nước; xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; tổ chức mà các chủ thể khác có quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Cuối cùng, hành vi bị xem xét xảy ra ở Việt Nam

Xuất phát từ nguyên tắc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là bảo hộ theo phạm vi lãnh thổ. Do đó, các hành vi xâm phạm phải được xem xét xem có xảy ra ở Việt Nam hay không. Ngoài ra, hành vi bị xem xét đó phải được thực hiện trong thời hạn bảo hộ của đối tượng sở hữu công nghiệp bị xâm phạm.

Như vậy, chỉ khi hội tụ đủ bốn điều kiện nêu trên mới xem xét hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc quy định như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền; là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

*Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

Các hành vi bị xem là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế; thiết kế bố trí; kiểu dáng công nghiệp bao gồm:

  • Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, sáng chế được bảo hộ; hoặc kiểu dáng công nghiệp không có khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó; và thiết kế bố trí được bảo hộ; hoặc bất cứ phần nào của thiết kế bố trí có tính nguyên gốc trong thời hạn hiệu lực của văn bằng có bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Sử dụng kiểu dáng công nghiệp; sáng chế, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù mà pháp luật có quy định về quyền tạm thời tại Điều 131 Luật sở hữu trí tuệ.

Nếu bạn không nắm rõ các quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn Sở hữu trí tuệ theo Số điện thoại/Zalo 0976.985.828 để được Luật sư tư vấn trường hợp bạn đang gặp phải chưa biết xử lý ra sao.

*Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Những hành vi được thực hiện mà không được cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị xem là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Cụ thể:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng nhãn hiệu được bảo hộ cho dịch vụ; hàng hóa trùng với hàng hoá, dịch vụ có thuộc nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu theo quy định.
  • Sử dụng dấu hiệu có tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho dịch vụ; hàng hóa bị trùng, tương tự; hoặc có liên quan tới hàng hoá; dịch vụ có thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó. Nếu việc sử dụng mang khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ đối với hàng hoá; dịch vụ tương tự hoặc có liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó. Nếu việc sử dụng có khả năng gây ra nhầm lẫn về nguồn gốc dịch vụ và hàng hóa.
  • Sử dụng dấu hiệu trùng; hoặc bị tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng; hoặc có dấu hiệu dưới dạng phiên âm; dịch nghĩa từ nhãn hiệu nổi tiếng cho dịch vụ; dịch vụ bất kỳ. Kể cả dịch vụ, hàng hóa không trùng; không tương tự và không có liên quan đến hàng hoá; dịch vụ thuộc vào danh mục hàng hoá; dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng. Nếu việc sử dụng tiềm ẩn khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá. Hoặc gây ấn tượng sai lệch trong mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

*Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại

Mọi hành vi có sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng; hoặc có tương tự với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước cho cùng loại dịch vụ; hàng hóa hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự; gây ra nhầm lẫn về cơ sở kinh doanh, chủ thể kinh doanh; hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị xem là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

*Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Những hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ bao gồm:

  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý để được bảo hộ cho sản phẩm; mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý có mang chỉ dẫn địa lý. Nhưng sản phẩm đó không có đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng; tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với những sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý với mục đích lợi dụng uy tín, danh tiếng của chỉ dẫn địa lý;
  • Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng; hoặc bị tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng bị hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu mạnh; rượu vang cho rượu vang; rượu mạnh không có nguồn gốc từ khu vực địa lý tương ứng với các chỉ dẫn địa lý đó. Kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về xuất xứ; nguồn gốc thật của hàng hoá. Hoặc là chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng phiên âm; dịch nghĩa hoặc được sử dụng kèm với các từ loại, dạng, kiểu; phỏng theo hoặc các từ tương tự như vậy.

Xem thêm: ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP THEO THỦ TỤC MỚI NHẤT

*Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

Những hành vi dưới đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

  • Bộc lộ và sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được sự cho phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc bị xui khiến; lừa gạt, mua chuộc, dụ dỗ, ép buộc, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm thu thập; tiếp cận hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
  • Tiếp cận và thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng việc chống lại những biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp về bí mật kinh doanh đó. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh  gồm có người được chuyển giao hợp pháp về quyền sử dụng bí mật kinh doanh; chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
  • Sử dụng và bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết; hoặc là có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh. Do đó người khác thu được có liên quan đến 1 trong 4 hành vi trên;
  • Không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo đúng quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Tiếp cận và thu thập thông tin thuộc về bí mật kinh doanh của người nộp đơn trong thủ tục xin cấp phép kinh doanh; hoặc lưu hành sản phẩm bằng việc chống lại các biện pháp bảo mật từ cơ quan có thẩm quyền;

Quy định xử lý hành vi xâm phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức; cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm; có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.

*Chế tài hành chính

Xử lý vi phạm hành chính đối với quyền sở hữu trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nhất định xử lý các hành vi xâm phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ, việc xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ có thể bao gồm các hình thức, biện pháp xử lý sau:

Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;

Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ.

Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ.

*Chế tài dân sự

Biện pháp dân sự là biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tục tố tụng dân sự trên cơ sở yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

Người khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường thiệt hại;
  • Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Nếu bạn không có thời gian để tự mình thực hiện thủ tục; bạn có thể ủy quyền cho Luật sư/Chuyên viên pháp lý thay mặt mình làm việc với cơ quan có thẩm quyền. Để ủy quyền cho Luật sư/Chuyên viên pháp lý, vui lòng liên hệ Số điện thoại/Zalo 0976.985.828.

*Chế tài hình sự

Nếu thấy hành vi nguy hiểm cho xã hội, thoả mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.

Căn cứ Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Theo đó Điều 226 Bộ Luật hình sự quy định “Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp” có thể bị xử lý phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

*Lưu ý:

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Luật Hùng Bách sẽ hỗ trợ bạn soạn thảo đơn tố cáo gửi đến cơ quan điều tra để xem xét xử lý trách nhiệm hình sự nếu trường hợp của bạn đủ cấu thành tội phạm.

Xem thêm: QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Dịch vụ tư vấn bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp

Luật Hùng Bách dựa vào nhu cầu, mong muốn và khả năng của từng đối tượng khách hàng mà chúng tôi sẽ cung cấp các dịch vụ đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho khách hàng. Nội dung công việc Luật Hùng Bách tư vấn hỗ trợ khách hàng có thể khái quát như sau:

  • Tư vấn về đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ đối với quyền sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu
  • Tư vấn về khung hình phạt cụ thể đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
  • Tư vấn về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan.

Liên hệ Luật sư Tư vấn – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn bảo hộ quyền sở hữu công nghiêp hay bất kì một đối tượng khác. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Xem thêm: LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Trân trọng./.

LB.

5/5 - (2 bình chọn)

4 thoughts on “XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ TÀI ÁP DỤNG

  1. Pingback: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ?

  2. Pingback: THẾ NÀO LÀ VI PHẠM VỀ NHÃN HIỆU, THƯƠNG HIỆU -

  3. Pingback: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ - LUẬT HÙNG BÁCH

  4. Pingback: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TÒA ÁN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *