QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT


Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Vậy quyền sở hữu công nghiệp là gì? Làm sao để được công nhận, bảo vệ quyền này? Luật Hùng Bách sẽ giới thiệu cho Quý khách hàng thông qua bài viết dưới đây.

Khái niệm Quyền sở hữu công nghiệp

Trong thời đại ngày nay; các hoạt động sở hữu công nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà còn mang tính toàn cầu. Vấn đề bảo vệ những thành quả của hoạt động sáng tạo được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Theo đó, Nhà nước sẽ quy định về quyền sở hữu trí tuệ nói chung; quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Mục đích là nhằm bảo vệ quyền lợi của những người làm việc trong lĩnh vực đặc biệt mang ý nghĩa xã hội và kinh tế quan trọng. Vậy quyền sở hữu công nghiệp cụ thể là gì?

Theo nghĩa khách quan

Quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là quyền sở hữu của cá nhân; pháp nhân đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”

Theo nghĩa này; quyền sở hữu công nghiệp tức là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng; hoặc chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Những quyền này phải phù hợp với quy định của pháp luật. Chúng bao gồm các quyền nhân thân và quyền sở hữu tài sản của chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Quyền ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với quyền của những người sáng tạo ra sản phẩm; hoặc người sử dụng hợp pháp các đối tượng đó.

Theo nghĩa chủ quan

Hiểu một cách chủ quan; quyền sở hữu công nghiệp là vấn đề pháp luật liên quan đến sở hữu công nghiệp. Cụ thể là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh sau khi con người sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ. Đồng thời được pháp luật công nhận là đối tượng sở hữu công nghiệp.

Như vậy; quyền sở hữu công nghiệp ở đây tức là quyền sở hữu với những tài sản vô hình. Ngoài ra; nó còn bao gồm những quy định trong các điều ước quốc tế; trong đó Việt Nam là thành viên.

Theo quan hệ pháp luật

Dưới góc độ của pháp luật; quyền sở hữu công nghiệp còn hội tụ đầy đủ những yếu tố như chủ thể, khách thể hay nội dung. Theo đó, quyền này chỉ được hình thành trên cơ sở có sự tác động của các quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp. Cụ thể là phải gắn liền với kết quả của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Hiểu theo cách này; chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức. Đó là các tác giả hay chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp. Hoặc cũng có thể là tổ chức; cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.

Khách thể của quyền sở hữu công nghiệp là các kết quả của những hoạt động sáng tạo trí tuệ. Nó được ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nội dung của quyền sở hữu công nghiệp là tổng hợp mọi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp; được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.

Ví dụ về quyền sở hữu công nghiệp

Đối tượng sở hữu công nghiệp

Đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh.

Sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm; hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Giải pháp kĩ thuật được hiểu là cơ cấu, phương pháp; hay chất mới hay sử dụng cơ cấu, phương pháp cũ theo chức năng mới.

Như vậy; sáng chế thể hiện chủ yếu thông qua hai dạng của giải pháp kĩ thuật là sản phẩm và quy trình. Thông qua đó tạo điều kiện cho xã hội trải qua những bước phát triển vượt bậc; ngày càng văn minh và hiện đại hơn.

Kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch; và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.

Nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá; dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Tên thương mại

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ; và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Ví dụ quyền sở hữu công nghiệp

Một số ví dụ về quyền sở hữu công nghiệp:

  • Sáng chế về thuốc diệt nấm dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp;
  • Nhãn hiệu của một số sản phẩm như: Lavie, Aquafina,…
  • Tên thương mại của một số Ngân hàng: Vietinbank; Agribank;…
  • Chỉ dẫn địa lý: Bát Tràng (gốm, sứ); Chè Shan tuyết Mộc Châu; Cà phê Buôn Ma Thuột;…
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp sở hữu những đặc điểm như sau:

Các đối tượng luôn gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh

Kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ có thể phân chia thành quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Một trong những tiêu chí để phân chia đó là dựa vào tính hữu ích/ khả năng ứng dụng của chúng. Các đối tượng của quyền tác giả được áp dụng chủ yếu trong các hoạt động giải trí tinh thần. Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại được ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất; kinh doanh thương mại.

Do đó; điều kiện để được bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí là sản phẩm phải có tính ứng dụng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Mục đích là tạo ra sản phẩm có giá trị thiết thực phục vụ cho đời sống con người. Còn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lí, bí mật kinh doanh thì phải chứa đựng các chỉ dẫn thương mại. Đây chính là cầu nối giữa nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. Bất kỳ chủ thể nào nắm giữ được những đối tượng này sẽ có được những lợi thế cạnh tranh cao.

Chỉ được bảo hộ khi Nhà nước cấp văn bằng bảo hộ

Điều kiện để quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ là khi chúng đã được cơ quan nhà nước cấp văn bằng bảo hộ chính thức. Việc đăng ký bảo hộ nhằm công khai tình trạng của loại tài sản vô hình này đối với các chủ thể khác. Cũng là cách thức để thông báo tài sản này đã có chủ sở hữu. Điều này giúp tránh tình trạng tài sản bị người khác đánh cắp; mà không có căn cứ để chứng minh, bảo vệ quyền của mình.

Nếu không đăng ký thì đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ không được sự bảo hộ của pháp luật trong trường hợp bị chiếm đoạt hoặc có người khác đăng ký trước. Lúc này, họ chỉ được hưởng quyền của người sử dụng trước nếu chứng minh thành công họ là người tạo ra sản phẩm đó một cách độc lập trước ngày gửi đơn đăng ký.

Bên cạnh đó, thông qua thủ tục đăng ký quyền sở hữu công nghiệp; Nhà nước còn hướng đến mục đích khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất, thương mại. Tuy vậy, vẫn có một số đối tượng sở hữu công nghiệp được tự động xác lập quyền mà không cần các thủ tục đăng ký. Đó là bí mật kinh doanh và tên thương mại bởi đặc trưng và bản chất của chúng.

Hiệu lực bảo hộ căn cứ theo thời hạn của văn bằng bảo hộ

Với loại tài sản hữu hình; các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ với khoảng thời gian xác định. Còn đối tượng được bảo hộ có thời hạn là những đối tượng xác định được tác giả sáng tạo. Hay những đối tượng sở hữu công nghiệp không xác định tác giả sáng tạo được bảo hộ vô thời hạn hoặc có thời hạn với một số điều kiện nhất định

Quy định về thời hạn bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp là việc làm cần thiết. Thời hạn bảo hộ là thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ.

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là các hành vi trái phép xâm phạm quyền và lợi ích của chủ thể sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Ví dụ về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí (Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ)

  • Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ; mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh (Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ)

  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
    Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
  • Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh; mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
  • Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập; hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
  • Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh; hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
  • Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên;
  • Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý (Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ)

Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:

  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:

  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
  • Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
  • Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ)

  • Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
  • Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên; nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
  • Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.

Lưu ý:

Chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa.

Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.

Có bắt buộc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp?

Câu hỏi: Công ty tôi kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; thường có rất nhiều giải pháp, sáng chế mới. Vậy có cần phải bắt buộc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp hay không?

Luật Hùng Bách trả lời như sau:

Theo Luật Sở hữu trí tuệ; việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp với các doanh nghiệp không mang tính bắt buộc. Nó phụ thuộc vào quyền tự do của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là thủ tục cần thiết nhằm mang lại những lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp.

Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; sáng chế, giải pháp hữu ích, sẽ trở thành tài sản riêng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào không nộp đơn yêu cầu bảo hộ mà có người khác cũng tạo ra hay sử dụng đối tượng tương tự; thì người đó có thể đăng ký thủ tục trở thành chủ sở hữu. Lúc này quyền của doanh nghiệp bị thu hẹp hoặc hoàn toàn bị phủ định bởi người đã được cấp văn bằng bảo hộ.

Xác lập quyền sở hữu công nghiệp như thế nào?

Câu hỏi: Công ty tôi muốn đăng ký bảo hộ tên thương mại thì phải nộp đơn tại đâu? Mong Quý Công ty tư vấn.

Luật Hùng Bách trả lời như sau:

Việc đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp là không bắt buộc. Việc có đăng ký hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì lợi ích của mình doanh nghiệp cần quan tâm đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp mà mình có. Khi tạo ra một sáng chế/giải pháp hữu ích; một kiểu dáng công nghiệp hay sử dụng một nhãn hiệu doanh nghiệp có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ đối tượng đó. Khi được cấp văn bằng bảo hộ; đối tượng đó trở thành tài sản của doanh nghiệp. 

Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ; hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng; quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

– Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

Việc bảo hộ tên thương mại như sau:

Tên thương mại được bảo hộ khi hội tụ đầy đủ các điều kiện dưới đây:

  • Có khả năng phân biệt giữa chủ thể kinh doanh mang tên đó với những chủ thể kinh doanh khác.
  • Có chứa thành phần tên riêng; trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi.
  • Không trùng hoặc tương tự dẫn đến nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
  • Không trùng hoặc tương tự dẫn đến nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Ngoài ra; theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009; quy định về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau:

“b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó”

Do đó, đối với tên thương mại; bạn không cần phải đăng kí tại cơ quan sở hữu trí tuệ.

Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp – Luật Hùng Bách

Quy trình xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; bao gồm các bước sau:

Thu thập chứng cứ và chuẩn bị tài liệu:

Bước đầu khi xác định yếu tố, hành vi có dấu hiệu xâm phạm quyền; chủ thể quyền cần thu thập thông tin về bên vi phạm. Thông tin này để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền; hoặc làm căn cứ để khởi kiện chẳng hạn như thông tin về tên, địa chỉ của bên vi phạm, nơi sản xuất, nơi tàng trữ hàng vi phạm (nếu có).

Để có thể tiến hành xử lý hành vi xâm phạm quyền; chủ thể quyền cần cung cấp các tài liệu sau đây: 
+ Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu công nghiệp và các tài liệu liên quan;
+ Mẫu sản phẩm vi phạm và mẫu sản phẩm bị vi phạm, hoặc;
+ Ảnh chụp sản phẩm, dịch vụ vi phạm và bị vi phạm;
+ Thông tin của bên vi phạm gồm tên công ty; địa điểm kinh doanh hoặc các giấy tờ tài liệu khác.

Giám định sở hữu trí tuệ

Giám định sở hữu trí tuệ là bước không bắt buộc. Nhưng kết luận giám định lại là tài liệu quan trọng trong quá trình xử lý vi phạm; và được coi là nguồn chứng cứ để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Do đó; giám định sở hữu trí tuệ là bước nên thực hiện trước khi tiến hành xử lý vi phạm chính thức.

Tài liệu cần thiết cho việc giám định bao gồm:
+ Tờ khai theo mẫu;
+ Tài liệu chứng minh quyền của chủ thể quyền;
+ Tài liệu chứng minh hành vi xâm phạm của bên bị nghi ngờ (Mẫu vật hoặc ảnh chụp dấu hiệu vi phạm);
Thời hạn để giám định thường nằm trong khoảng từ 7 đến 15 ngày làm việc.

Xử lý vi phạm

Dựa vào kết quả giám định; chủ thể quyền có thể lựa chọn các phương án sau đây để xử lý hành vi xâm phạm quyền.

(1) Gửi công văn thông báo

Với phương án này; Luật Hùng Bách có thể gửi thông báo cho Bên vi phạm. Trong đó có thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh; văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ; ấn định một thời hạn hợp lý để Bên vi phạm chấm dứt hành vi hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

Trường hợp sau khi gửi thư thông báo; Bên vi phạm vẫn không chấm dứt thực hiện hành vi. Nếu bên vi phạm không thực hiện các yêu cầu trên; hoặc thực hiện không đầy đủ; chủ thể quyền có thể xem xét phương án 2 dưới đây.

(2) Yêu cầu cơ quan chức năng xử lý

Theo phương án này; Luật Hùng Bách sẽ soạn thảo các tài liệu cần thiết; và nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm tới các Cơ quan có thẩm quyền.

Tùy vào từng vụ việc và trường hợp cụ thể mà các lưu ý khi thu thập chứng cứ, mẫu hàng hóa/dịch vụ vi phạm cũng như lưu ý khi chuẩn bị tài liệu cần thiết nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ được Luật Hùng Bách hỗ trợ làm rõ trong quá trình làm việc với Quý Khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Quyền sở hữu công nghiệp, những điều cần biết”. Trường hợp bạn có câu hỏi, thắc mắc hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng./.

Br.

5/5 - (2 bình chọn)

8 thoughts on “QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

  1. Pingback: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ - LUẬT HÙNG BÁCH

  2. Pingback: CHUYỂN NHƯỢNG NHÃN HIỆU THEO THỦ TỤC MỚI NHẤT - LUẬT HÙNG BÁCH

  3. Pingback: ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP THEO THỦ TỤC MỚI NHẤT

  4. Pingback: HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  5. Pingback: THẾ NÀO LÀ VI PHẠM VỀ NHÃN HIỆU, THƯƠNG HIỆU -

  6. Pingback: DỊCH VỤ LUẬT SƯ LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ UY TÍN - LUẬT HÙNG BÁCH

  7. Pingback: XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ TÀI ÁP DỤNG

  8. Pingback: QUYỀN TÁC GIẢ VÀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ - LUẬT HÙNG BÁCH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *