Hiện nay, vấn đề tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được rất nhiều người quan tâm. Mọi người thường lầm tưởng rằng tài sản sau khi kết hôn điều là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên vợ hoặc chồng có quyền có tài sản riêng sau khi kết hôn. Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời. Hoặc liên hệ ngay cho Luật sư Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo/Viber 0976.985.828 – 0979.884.828. để được tư vấn chi tiết.
MỤC LỤC
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 tài sản bao gồm vật; tiền; giấy tờ có giá; quyền tài sản; bất động sản và động sản (tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai).
Tài sản riêng là tài sản thuộc sở hữu riêng của một cá nhân hoặc một tổ chức. Cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản riêng có quyền tự mình chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản riêng của mình theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ 2014); Điều 11 Nghị định 126/2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng sau khi thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng;
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được phân chia trong thời kỳ hôn nhân;
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án; quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
– Khoản trợ cấp, ưu đãi được nhận đối với người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Xem thêm: Tranh chấp tài sản khi ly hôn
Việc xác định tài sản riêng, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của vợ chồng đối với tài sản. Theo Khoản 3 Điều 32 Luật HNGĐ 2014 quy định:“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Theo quy định tại Điều 38 Luật HNGĐ 2014, vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Ngoài ra, văn bản thỏa thuận tài sản của vợ chồng có thể được công chứng theo yêu cầu; hoặc công chứng theo quy định của pháp luật.
Do đó, khi có thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân là căn cứ để chứng minh một tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng.
Tài sản có trước khi kết hôn, nếu không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Để chứng minh tài sản riêng là tài sản hình thành trước hôn nhân, vợ hoặc chồng có thể chứng minh thông qua:
Câu hỏi: “Trước khi kết hôn tôi có mua một mảnh đất bằng số tiền tôi tiết kiệm được. Đến tháng 8 năm 2015 tôi và chồng tôi đã đăng ký kết hôn. Đến năm 2017 tôi đã bán mảnh đất trên và dùng số tiền bán đất có được để mua một mảnh đất khác gần nhà hơn. Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi mảnh đất sau này có phải là tài sản riêng của tôi không? Nếu phải thì tôi cần những chứng cứ gì để chứng minh?”.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật HNGĐ 2014. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Do đó chị dùng số tiền bán đất có được trước khi kết hôn để mua mảnh đất mới là tài sản riêng của chị (trong trường hợp anh chị không có thỏa thuận nhập tài sản trên vào tài sản chung của vợ chồng).
Tuy nhiên trong trường hợp này chị phải thu thập hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban đầu; để chứng minh tài sản trên được hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Các tài liệu khác chứng minh số tiền mua được mảnh đất hiện tại là từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước đó (như sao kê tài khoản ngân hàng, lệnh chuyển khoản, hợp đồng chuyển nhượng,…).
Xem thêm: Tài sản chung đứng tên một người có được chia khi ly hôn?
Đối với tài sản được tạo lập, hình thành trước thời kỳ hôn nhân thì được xác định là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng. Trừ trường hợp người đó thỏa thuận đồng ý nhập tài sản đó vào khối tài sản chung.
Trong trường hợp không có thỏa thuận khác, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên trong trường hợp tài sản có được thông qua thừa kế riêng, tặng cho riêng hợp pháp; để xác lập tài sản riêng vợ, chồng cần tiến hành nhận tài sản thông qua hợp đồng tặng cho; văn bản phân chia di sản thừa kế và tiến hành đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi: “Chào Luật sư! Bố tôi có một thửa đất riêng đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2019 bố mất không để lại di chúc. Mẹ tôi cũng đã mất trước đó rất lâu rồi, nhà có 2 chị em. Cho tôi hỏi, thửa đất trên nếu tôi được nhận một phần thừa kế thì chồng tôi có quyền gì không? Đó sẽ là tài sản chung hay tài sản riêng ạ? Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi”.
Vì mảnh đất trên là tài sản riêng của bố bạn, khi bố bạn mất không để lại di chúc. Nên tài sản trên được chia theo pháp luật. Căn cứ theo điểm a, khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về “Người thừa kế theo pháp luật” thì bạn, em của bạn và ông bà nội bạn (nếu còn sống) thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Nên bạn sẽ được hưởng một phần thừa kế.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ 2014 quy định về “Tài sản riêng của vợ, chồng”. Tài sản mà bạn được thừa kế theo pháp luật là tài sản riêng của bạn. Chồng bạn không có quyền gì trên diện tích đất đó. Trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc bạn đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung.
Nguyên tắc của pháp luật là tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng về phân chia tài sản chung. Hai vợ chồng thỏa thuận phải tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đối với phần tài sản đã chia theo thỏa thuận cũng như hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Việc phân chia này không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
Tuy nhiên, đối với những tài sản bắt buộc đăng ký sở hữu (ví dụ: tài sản là đất đai, xe hơi,…) thì văn bản thỏa thuận phân chia tài sản phải được công chứng. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo quy định của pháp luật Công chứng.
Theo quy định Luật HNGĐ 2014 tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng là tài sản riêng. Căn cứ theo khoản 20 Điều 3 Luật HNGĐ 2014 quy định về “Nhu cầu thiết yếu”; Chúng ta có thể hiểu phục vụ nhu cầu thiết yếu là những tài sản phục vụ cho nhu cầu cơ bản nhất trong sinh hoạt của mỗi bên. Do đó, những tài sản mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày là tài sản riêng của vợ, chồng.
Thủ tục để xác định quyền sở hữu trí tuệ là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng cần tiến hành đăng ký quyền sở hữu trí tuệ theo quy định về pháp luật sở hữu trí tuệ.
Xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án thì vợ chồng cần căn cứ vào nội dung bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án để xác định phần tài sản riêng của vợ, chồng. Trong trường hợp đã xác định được phần tài sản riêng thì vợ, chồng tiến hành đến các cơ quan đăng ký quyền sở hữu (đối với những tài sản bắt buộc phải tiến hành đăng ký) để xác lập quyền sở hữu riêng của vợ, chồng.
Câu hỏi: “Chào Luật sư! Hằng tháng tôi nhận tiền trợ cấp thương binh nhưng không tiêu mà cho vào tài khoản tiết kiệm riêng. Khi ly hôn, vợ tôi đòi chia đôi khoản tiền này. Vì nói đây là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân, như vậy có đúng luật không? Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi”.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 126/2014 thì khoản trợ cấp, ưu đãi mà bạn được nhận đối với người có công với cách mạng là tài sản riêng. Do đó, những khoản tiền xuất phát từ khoản trợ cấp đối với người có công cách mạng là tài sản riêng của bạn. Như vậy, khoản tiền tiết kiệm từ trợ cấp thương binh hàng tháng được xem là tài sản riêng. Việc vợ bạn đòi chia đôi khoản tiền tiết kiệm trên là chưa đúng theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Việc soạn thảo văn bản phải hoàn toàn tự nguyện giữa các bên; không được vi phạm điều cấm của pháp luật; trái với đạo đức xã hội. Dưới đây là mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng; mời bạn đọc thảm khảo mẫu sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN THOẢ THUẬN TÀI SẢN RIÊNG
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………
Chúng tôi gồm:
Bên chồng:
Ông:……………………………………. Sinh năm:…
CMND/CCCD số: ………………….. do….. cấp ngày …./…./….
Hộ khẩu thường trú tại: ….
Bên vợ:
Bà:……………………………………… Sinh năm:…
CMND/CCCD số: ………………… do….. cấp ngày …./…./…..
Hộ khẩu thường trú tại: ……
Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số ……, quyển số ………. do UBND ……………………… cấp ngày…………………………….
Bằng văn bản này, chúng tôi cùng nhau thoả thuận tài sản riêng theo các nội dung sau:
Tài sản xác nhận trong văn bản là:
1……………………………………………………………………………………………………………
2……………………………………………………………………………………………………………
3……………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi xác nhận: Tài sản nêu tại Điều 1 là tài sản riêng của vợ (chồng) tôi…………………..Tôi không có đóng góp gì trong việc hình thành tài sản nêu trên; hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, ông (bà) được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Việc thoả thuận tài sản riêng được thực hiện theo đúng ý chí của chúng tôi.
– Tài sản nêu trên không bị tranh chấp; không bị xử lý bằng các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
– Những thông tin về nhân thân, về tài sản trong văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
– Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi.
Họ và tên vợ (Ký, ghi rõ họ tên)
| Họ và tên chồng (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trên đây là bài viết phân tích về cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình uy tín, chất lượng. Với nhiều đội ngũ Luật sư; chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp có nhiều kỹ năng tham gia tranh tụng tại Tòa án cũng như kỹ năng trung gian hòa giải. Chúng tôi tự tin cung cấp tới khách hàng những gói tư vấn dịch vụ; cụ thể như sau:
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “Cách xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:
Trân trọng!
NĐT.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…
View Comments