TÀI SẢN CHUNG ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?


Đối với tài sản có giá trị như nhà, đất,… được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thường phải ghi tên cả hai vợ chồng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu. Tuy vậy, không ít trường hợp một người thay mặt đứng tên mà không có giấy tờ ủy quyền. Hoặc trường hợp một bên mua tài sản mà không cho người còn lại biết. Khi tranh chấp, nhiều người cho rằng tài sản chỉ đứng tên một người nên không đồng ý chia. Điều này khiến nhiều người lo lắng vì sợ không được chia tài sản. Để hiểu thêm vấn đề “Tài sản chung đứng tên một người có được chia khi ly hôn?”. Luật sư Luật Hùng Bách mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. 

Tài sản chung vợ chồng là gì?

Hiện nay, khái niệm về tài sản chung vợ chồng còn khá mơ hồ và chưa rõ ràng. Tuy vậy, Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (HNGĐ 2014) cũng đã đưa ra cách xác định như thế nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Theo Điều 33 Luật HNGĐ 2014, cụ thể:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Từ quy định trên, ta thấy được các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân; hoặc tài sản riêng của các bên mà đưa vào sử dụng chung thì là tài sản chung vợ chồng, Trừ một số trường hợp như được tặng cho riêng; thừa kế riêng; hay do các bên thỏa thuận là tài sản riêng theo Điều 43 Luật HNGĐ 2014.

Nếu có thắc mắc nào liên quan đến vấn đề tài vợ chồng. Hãy liên hệ cho Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo/Viber 0976.985.828– 0979.884.828.

Xem thêm: Tài sản chung vợ chồng gồm những gì?

Luật chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Ở thời điểm hiện tại, khi tiến hành xem xét, giải quyết yêu cầu chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng Luật HNGĐ 2014 để giải quyết. Ngoài ra, còn có thể áp dụng một số căn cứ tại Bộ Luật dân sự 2015, Luật đất đai,….

Theo quy định của Luật HNGĐ 2014, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thoả thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản và phải được công chứng theo quy định của pháp luật.

Nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp, thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Những lưu uý khi chia tài sản chung của vợ chồng như sau:
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải đảm bảo không vi phạm quy định sau:
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, việc chia tài sản này phải đảm bảo quyền lợi cho trẻ và phụ nữ, đồng thời không nhằm trốn tránh các nghĩa vụ theo luật định.
Khi có câu hỏi nào liên quan đến vấn đề tài của vợ chồng. Hãy liên hệ cho Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo/Viber 0976.985.828– 0979.884.828.
KHI LY HÔN TÀI SẢN ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHÔNG
Luật sư Ly hôn – Liên hệ 0976.985.828– 0979.884.828.

Tài sản chung chỉ đứng tên một người có được chia khi ly hôn?

Câu hỏi: “Chào Luật sư! Em và anh T đã kết hôn được 3 năm. Trong thời kỳ hôn nhân, chúng em có mua một lô đất trị giá 5 tỷ đồng. Vì lúc mua bán, sang tên em có việc ở quê nên để cho chồng mua bán và đăng ký tên của chồng. Nay vợ chồng em ly hôn thì anh ấy nói là tài sản này chỉ đứng tên một mình anh ấy nên em sẽ không có phần. Em rất bức xúc vì tiền mua đất là cả hai người cùng nhau hùn vốn. Nhờ Luật sư tư vấn giúp em vấn đề tài sản chung nhưng chỉ đứng tên một người có được chia khi ly hôn?”

Trả lời: Chào bạn! Vấn đề tài sản chung nhưng chỉ đứng tên một người thì có được chia không cũng là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Vì vậy, chúng tôi mời bạn tham khảo bài viết này để biết được câu trả lời chính xác nhất.

Theo Điều 33 Luật HNGĐ 2014, cụ thể:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Hơn nữa, được quy định tại Điều 12 Nghị 126/2014NĐ-CP: “Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.”

Như vậy, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi tài sản đó là tài sản riêng theo quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ 2014. Việc tài sản hình thành bằng tài sản chung mà chỉ đứng tên một người thì tài sản đó vẫn là tài sản chung, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác. Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên một người, trong trường hợp đó là tài sản chung. Do đó, khi là tài sản chung thì khi ly hôn thì vẫn sẽ được chia theo quy định của Luật HNGĐ 2014.

Xem thêm: Tranh chấp tài sản khi ly hôn

Thủ tục chia tài sản chung đứng tên một người khi ly hôn

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn và chia tài sản chung đứng tên một người. Người khởi kiện/ người yêu cầu cần nộp hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện, kèm theo là các tài liệu, chứng cứ đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Bao gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);
  • CMND/CCCD/Passport (Bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú (Bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh của con chung (Bản sao);
  • Giấy tờ về nghĩa vụ chung (Nếu có);
  • Giấy tờ về tài sản chung (Nếu có).

Hồ sơ, người khởi kiện/ người yêu cầu phải chuẩn bị đúng và đầy đủ. Bởi vì, nếu chỉ nêu ra yêu cầu mà không có giấy tờ để chứng minh thì Tòa án sẽ không giải quyết. Ngoài ra, giấy tờ khi nộp đến Tòa án phải là bản gốc hoặc bản sao chứng thực.

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền

Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người khởi kiện cần xác định Toà án thẩm quyền giải quyết. Theo Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015:. Trường hợp các đương sự đều ở Việt Nam; và có đăng ký cư trú tại có quan có thẩm quyền. Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp có yếu tố nước ngoài; thì thẩm quyền giải quyết sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

Xem thêm: Muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu?

Bước 3: Nhận thông báo và nộp tiền tạm ứng án phí

Trong thời gian từ 8 đến 10 ngày kể từ ngày đầy đủ hồ sơ. Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí hoặc thông báo sửa đổi bổ sung. Lúc này người khởi kiện cần thực hiện theo nội dung thông báo của Tòa án.

Bước 4: Tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải và phiên Tòa giải quyết

Sau khi đã thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành xem xét và giải quyết vụ án. Trong thời hạn từ 4 đến 6 tháng. Tòa án sẽ triệu tập các bên để lấy lời khai; tổ chức hòa giả; đưa vụ án ra xét xử trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con

Án phí chia tài sản chung vợ chồng hết bao nhiêu tiền?

Theo nghị quyết 326/2016/UBTVQH. Trường hợp ly hôn không có tranh chấp về tài sản thì mức án phí là 300.000 đồng. Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định như sau:

Tài sản dưới 6.000.000 đồng, mức án phí là 300.000 đồng;

Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng, mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng, mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng;

Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng, mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng;

Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng;

Tài sản trên 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, mỗi đương sự sẽ phải đóng phần án phí tương ứng với giá trị tài sản mà bản thân nhận được.

Dịch vụ luật sư chia tài sản chung vợ chồng

Khi có bất cứ thắc mắc pháp lý nào liên quan đến lĩnh vực Hôn nhân gia đình. Hãy đến với Luật Hùng Bách, quý khách hàng sẽ được hỗ trợ, tư vấn bởi đội ngũ chuyên viên nhiệt tình cùng Luật sư hôn nhân dày dặn kinh nhiệm. Công việc được chúng tôi thực hiện với cách thức và lộ trình sau:

  • Tiếp nhận thông tin vụ việc; tư vấn các thủ tục, hồ sơ để nộp tại Tòa án;
  • Tư vấn về giải quyết tranh chấp các vấn đề về quan hệ hôn nhân. Hỗ trợ các trường hợp tranh chấp về con cái, tài sản, nghĩa vụ chung…;
  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, thu thập các loại giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục;
  • Hỗ trợ làm việc với Tòa án qua các văn bản trong trường hợp Tòa án chậm giải quyết;
  • Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại Tòa án các cấp;
  • Hỗ trợ hoàn thiện các loại thủ tục ly hôn cho đến khi Tòa án ra quyết định.

Liên hệ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách

Nếu còn thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về các vấn đề hôn nhân gia đình. Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

TC.

5/5 - (1 bình chọn)

2 thoughts on “TÀI SẢN CHUNG ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?

  1. Pingback: QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CHUNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN - LUẬT HÙNG BÁCH

  2. Pingback: CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN - LUẬT HÙNG BÁCH

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *