“Con nuôi có được hưởng thừa kế di sản không?” Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bởi lẽ, việc nhận nuôi con nuôi là một vấn đề phổ biến trong xã hội hiện nay. Cùng theo đó là sự yêu thương, mong muốn con nuôi được thừa hưởng di sản. Hiểu được sự quan tâm đó, luật sư Luật Hùng Bách sẽ tư vấn thông qua bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ ngay cho Luật Hùng Bách thông qua Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828 để được tư vấn, hướng dẫn.
MỤC LỤC
Theo cách nói của dân gian, con nuôi là người không phải do chính họ sinh ra. Người này được người khác nhận mang về nuôi dưỡng. Cách hiểu này vẫn còn nhiều thiếu sót. Khi muốn nhận con nuôi và được pháp luật công nhận. Mời bạn tham khảo tiếp bài viết dưới đây.
Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Trước hết, cần xác định con nuôi là người không phải do cha, mẹ đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sinh ra. Tiếp theo là, người này được người khác nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; được nhận làm con nuôi hợp pháp bằng việc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ đó, giữa người được nhận nuôi và người nhận nuôi phát sinh mối quan hệ cha, mẹ và con nuôi bền vững.
Điều quan trọng là để xác lập mối quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi hợp pháp thì phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xem thêm: ĐIỀU KIỆN NHẬN NUÔI CON NUÔI MỚI NHẤT
Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi vừa hoàn thành thủ tục nhận nuôi cháu M (5 tuổi) tại UBND. Luật sư cho tôi hỏi là sau khi hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi thì tôi có quyền giống cha mẹ ruột không? Cha mẹ ruột trước đây còn quyền nuôi dưỡng hay quản lý tài sản của cháu không?
Trả lời: Chào bạn! Câu hỏi của bạn cũng là thắc mắc của nhiều người. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời!
Khi đã đăng ký thành công việc nhận nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ phát sinh mối quan hệ cha mẹ và con lâu dài, bền vững.
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ để không còn quyền, nghĩa cụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi (Trừ trường hợp giữa cha mẹ để và cha mẹ nuôi có thoả thuận khác).
Xem thêm: THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
Trường hợp được công nhận là con nuôi?
Muốn được công nhận quan hệ cha mẹ và con nuôi thì phải hoàn tất thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký việc nhận nuôi con nuôi thì phải đáp ứng những điều kiện về người nhận nuôi và người được nhận nuôi.
– Người được nhận nuôi con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi;
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được nhận làm con nuôi nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
– Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Những người sau đây không được nhận con nuôi:
Lưu ý: Cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện “hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên” và “có điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi”.
Theo Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước.
– Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Như vậy, đối với nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, bên cạnh việc người nhận nuôi phải đáp ứng về điều kiện theo pháp luật Việt Nam, người này phải đáp ứng về điều kiện theo pháp luật của nước mà người được nhận con nuôi thường trú.
Xem thêm: HƯỚNG DẪN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ
Câu hỏi: Chào luật sư! Tôi tên là V.H.M, nay tôi được 57 tuổi. Tôi vừa nhận nuôi cháu H (12 tuổi). Tôi chưa đăng ký thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau này nếu tôi mất mà không để lại di chúc thì cháu H có được hưởng di sản thừa kế của tôi không? Nhờ luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2014 (BLDS 2014) về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
….
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
….
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Dựa theo các quy định trên, con nuôi hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế của cha, mẹ nuôi và cha, mẹ ruột để lại. Tuy nhiên, để được công nhận là mối quan hệ cha, mẹ và con nuôi thì phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp của bạn M, để cháu H được hưởng di sản thừa kế thì cần phải tiến hành đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp bạn không biết thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào. Bạn có thể liên hệ 0979.564.828 để được hướng dẫn.
Xem thêm: THỦ TỤC LÀM THỪA KẾ DI CHÚC CHUẨN NHẤT
Khi đã được công nhận là quan hệ cha, mẹ và con nuôi; việc chia thừa kế sẽ theo quy định của BLDS 2015. Chia thừa kế sẽ được xem xét trong 02 trường hợp, đó là có di chúc và không có di chúc.
Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 659 BLDS 2015, cụ thể như sau:
– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chi định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu đến hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Xem thêm: THỜI HIỆU YÊU CẦU CHIA THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KẾT THÚC, CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CHIA?
Nếu không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế. Việc phân chia di sản theo pháp luật được quy định tại Điều 660 BLDS 2014 như sau:
– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đề bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Pháp luật cho phép con nuôi được quyền thừa kế thế vị (theo ĐIều 653 BLDS 2015). Theo Điều 652 BLDS 2015 về thừa kế thế vị như sau:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản; thì cháu được hưởng phần di sản hoặc cha mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, khi cha, mẹ và con nuôi đã xác lập mối quan hệ nuôi con nuôi hợp pháp, thì con nuôi có quyền thừa kế tài sản từ ông bà trong trường hợp thừa kế thế vị.
Xem thêm: CHƯA ĐỦ 18 TUỔI, CHÁU CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ CỦA ÔNG BÀ?
Di chúc là sự thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Do đó, ông bà có thể lập di chúc để lại di sản cho cháu nuôi.
Ngoài ra, cháu nuôi không thuộc trường hợp được quy định Điều 644 BLDS 2015. Do vậy, nếu ông bà không để lại di chúc phân chia tài sản cho cháu nuôi, thì cháu nuôi chỉ được quyền hưởng di sản theo quy định về thừa kế thế vị.
Trân trọng./.
TC.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…