LUẬT SƯ TƯ VẤN CON NUÔI CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?


“Con nuôi có được hưởng thừa kế di sản không?” Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm. Bởi lẽ, việc nhận nuôi con nuôi là một vấn đề phổ biến trong xã hội hiện nay. Cùng theo đó là sự yêu thương, mong muốn con nuôi được thừa hưởng di sản. Hiểu được sự quan tâm đó, luật sư Luật Hùng Bách sẽ tư vấn thông qua bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ ngay cho Luật Hùng Bách thông qua Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828 để được tư vấn, hướng dẫn.

Con nuôi là gì?

Theo cách nói của dân gian, con nuôi là người không phải do chính họ sinh ra. Người này được người khác nhận mang về nuôi dưỡng. Cách hiểu này vẫn còn nhiều thiếu sót. Khi muốn nhận con nuôi và được pháp luật công nhận. Mời bạn tham khảo tiếp bài viết dưới đây.

Theo khoản 3 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 về giải thích từ ngữ như sau:

Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Trước hết, cần xác định con nuôi là người không phải do cha, mẹ đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sinh ra. Tiếp theo là, người này được người khác nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; được nhận làm con nuôi hợp pháp bằng việc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ đó, giữa người được nhận nuôi và người nhận nuôi phát sinh mối quan hệ cha, mẹ và con nuôi bền vững.

Điều quan trọng là để xác lập mối quan hệ cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi hợp pháp thì phải tiến hành thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xem thêm: ĐIỀU KIỆN NHẬN NUÔI CON NUÔI MỚI NHẤT

Hệ quả pháp lý của việc nhận nuôi con nuôi

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi vừa hoàn thành thủ tục nhận nuôi cháu M (5 tuổi) tại UBND. Luật sư cho tôi hỏi là sau khi hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi thì tôi có quyền giống cha mẹ ruột không? Cha mẹ ruột trước đây còn quyền nuôi dưỡng hay quản lý tài sản của cháu không?

Trả lời: Chào bạn! Câu hỏi của bạn cũng là thắc mắc của nhiều người. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời!

Khi đã đăng ký thành công việc nhận nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ phát sinh mối quan hệ cha mẹ và con lâu dài, bền vững.

Đồng thời, sẽ có một số hệ quả của việc nuôi con nuôi (Theo điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010) như sau:

Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ để không còn quyền, nghĩa cụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi (Trừ trường hợp giữa cha mẹ để và cha mẹ nuôi có thoả thuận khác).

Như vậy, kể từ ngày hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi; nếu bạn và phía cha mẹ ruột của cháu M không có thoả thuận khác; thì cha mẹ ruột sẽ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại do cháu gây ra, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

Xem thêm: THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ

Luật sư tư vấn con nuôi có được hưởng thừa kế không?
Luật sư tư vấn di chúc – Liên hệ 0979.564.828

Trường hợp được công nhận là con nuôi?

Muốn được công nhận quan hệ cha mẹ và con nuôi thì phải hoàn tất thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký việc nhận nuôi con nuôi thì phải đáp ứng những điều kiện về người nhận nuôi và người được nhận nuôi.

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, như sau:

– Người được nhận nuôi con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được nhận làm con nuôi nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

  • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Đối với nuôi con nuôi trong nước

Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi, như sau:

– Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

– Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính  mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Lưu ý: Cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng điều kiện “hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên” và “có điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi”.

Đối với nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước.

– Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ điều kiện đối với người nhận con nuôi trong nước và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Như vậy, đối với nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, bên cạnh việc người nhận nuôi phải đáp ứng về điều kiện theo pháp luật Việt Nam, người này phải đáp ứng về điều kiện theo pháp luật của nước mà người được nhận con nuôi thường trú.

Xem thêm: HƯỚNG DẪN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ

Con nuôi có được hưởng thừa kế không?

Câu hỏi: Chào luật sư! Tôi tên là V.H.M, nay tôi được 57 tuổi. Tôi vừa nhận nuôi cháu H (12 tuổi). Tôi chưa đăng ký thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau này nếu tôi mất mà không để lại di chúc thì cháu H có được hưởng di sản thừa kế của tôi không? Nhờ luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn! Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để có được câu trả lời!

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2014 (BLDS 2014) về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

….

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

….

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 653 BLDS 2014 về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ như sau:

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

Vậy con nuôi có được hưởng thừa kế không?

Dựa theo các quy định trên, con nuôi hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế của cha, mẹ nuôi và cha, mẹ ruột để lại. Tuy nhiên, để được công nhận là mối quan hệ cha, mẹ và con nuôi thì phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp của bạn M, để cháu H được hưởng di sản thừa kế thì cần phải tiến hành đăng ký thủ tục nhận nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp bạn không biết thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào. Bạn có thể liên hệ 0979.564.828 để được hướng dẫn.

Xem thêm: THỦ TỤC LÀM THỪA KẾ DI CHÚC CHUẨN NHẤT

Chia thừa kế cho con nuôi như thế nào?

Khi đã được công nhận là quan hệ cha, mẹ và con nuôi; việc chia thừa kế sẽ theo quy định của BLDS 2015. Chia thừa kế sẽ được xem xét trong 02 trường hợp, đó là có di chúc và không có di chúc.

Phân chia di sản theo di chúc

Việc phân chia di sản theo di chúc được quy định tại Điều 659 BLDS 2015, cụ thể như sau:

– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chi định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu đến hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Xem thêm: THỜI HIỆU YÊU CẦU CHIA THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KẾT THÚC, CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CHIA?

Phân chia di sản theo pháp luật

Nếu không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế. Việc phân chia di sản theo pháp luật được quy định tại Điều 660 BLDS 2014 như sau:

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đề bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Con nuôi có được hưởng thừa kế từ ông bà

Con nuôi có được hưởng di sản thừa kế từ ông bà không?

Trường hợp thừa kế theo pháp luật

Pháp luật cho phép con nuôi được quyền thừa kế thế vị (theo ĐIều 653 BLDS 2015). Theo Điều 652 BLDS 2015 về thừa kế thế vị như sau:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản; thì cháu được hưởng phần di sản hoặc cha mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, khi cha, mẹ và con nuôi đã xác lập mối quan hệ nuôi con nuôi hợp pháp, thì con nuôi có quyền thừa kế tài sản từ ông bà trong trường hợp thừa kế thế vị.

Xem thêm: CHƯA ĐỦ 18 TUỔI, CHÁU CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ CỦA ÔNG BÀ?

Trường hợp thừa kế theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Do đó, ông bà có thể lập di chúc để lại di sản cho cháu nuôi.

Ngoài ra, cháu nuôi không thuộc trường hợp được quy định Điều 644 BLDS 2015. Do vậy, nếu ông bà không để lại di chúc phân chia tài sản cho cháu nuôi, thì cháu nuôi chỉ được quyền hưởng di sản theo quy định về thừa kế thế vị.

Luật sư hướng dẫn chia thừa kế.

Với đội ngũ cán bộ, Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thừa kế. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ khách hàng những công việc sau:

  • Tư vấn về quyền thừa kế, điều kiện hưởng thừa kế tài sản là đất đai;
  • Tư vấn quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc; thừa kế theo pháp luật, di sản thừa kế;
  • Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến về thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai; tặng cho nhà đất là di sản thừa kế…
  • Tư vấn; trợ giúp; hướng dẫn các thủ tục hành chính về thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (công chứng; chứng thực; khai nhận di sản…)
  • Tư vấn các quy định về quản lý; phân chia; thanh toán di sản thừa kế là quyền sử dụng đất đai;
  • Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế là đất đai, nhà cửa;…

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “Luật sư tư vấn con nuôi có được hưởng thừa kế không? ”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn. Vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng./.

TC.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *