Luật sư Hình sự

HỦY HOẠI TÀI SẢN BỊ XỬ PHẠT THẾ NÀO?

Hủy hoại tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức, gây thiệt hại về tài sản và đôi khi là hậu quả pháp lý nặng nề cho người thực hiện. Vậy hành vi hủy hoại tài sản bị xử phạt như thế nào? Bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự? Có được miễn trách nhiệm hình sự không? Liên hệ ngay Luật Hùng Bách0973.444.828 để giúp bạn hiểu rõ vấn đề pháp lý khi liên quan đến hành vi hủy hoại tài sản.

Quy định về hành vi hủy hoại tài sản

Hủy hoại tài sản là gì ?

Hủy hoại tài sản là hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc phá hủy tài sản của người khác. Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và tính chất của hành vi, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ: Đốt xe, đập vỡ điện thoại, phá hủy cửa kính, cắt nát sổ đỏ, sổ tiết kiệm, đập phá máy móc sản xuất, ném axit làm hỏng hàng hóa…

Hành vi hủy hoại tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Điều quan trọng là người thực hiện phải có ý thức cố ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh hành vi hủy hoại tài sản

Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác được điều chỉnh tại:

  • Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) – Xử lý hình sự

  • Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP – Xử phạt hành chính

  • Điều 584–592 Bộ luật Dân sự 2015 – Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Tùy vào mức độ thiệt hại, giá trị tài sản, ý thức chủ quan của người thực hiện, hành vi có thể bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc bồi thường dân sự.

Bạn cần hiểu rõ, tư vấn quy định pháp luật về tội hủy hoại tài sản. Hãy liên hệ ngay với Luật sư Hình sựLuật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0973.444.828 để được hướng dẫn.

Xử phạt hành chính hành vi hủy hoại tài sản

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Áp dụng đối với hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự, thường do:

  • Giá trị thiệt hại dưới 2 triệu đồng.
  • Người thực hiện hành vi chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt.

Đối với trường hợp hành vi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân thực hiện có thể bị xử phạt hành chính theo:

  • Điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phat đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức ( trừ trường hợp vi phạm gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ) là:

  • Bị phạt tiền từ: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân;

  • Bị phạt tiền từ: 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức

  • Ngoài ra, còn phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản.

Ví dụ: Làm xước xe ô tô của người khác khi cãi vã, gây hư hỏng đồ trong nhà người khác khi nóng giận…

Xử lý hình sự tội hủy hoại tài sản

Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác không chỉ bị xử phạt hành chính mà trong những trường hợp nghiêm trọng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Vậy những yếu tố nào khiến một hành vi bị coi là tội phạm, và hình phạt cụ thể ra sao?

Cấu thành tội hủy hoại tài sản

Tội “Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản” theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 , có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các yếu tố sau:

Chủ thể của tội phạm

  • người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (theo Điều 12 BLHS).

Khách thể của tội phạm

  • Xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước.

  • Tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản, có giá trị cụ thể và được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan

  • Hành vi: Cố ý làm hư hỏng hoặc tiêu hủy tài sản (đập phá, đốt cháy, phá hủy công cụ…).

  • Hậu quả: Thiệt hại về giá trị tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt (phá tài sản quốc phòng, nhiều lần, tái phạm nguy hiểm…).

Mặt chủ quan

  • Lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện để gây thiệt hại.

Ví dụ thực tế: A nghi ngờ B nói xấu mình nên mang xăng đốt xe máy của B. Trị giá xe 20 triệu đồng. Trong trường hợp này, A có đủ dấu hiệu cấu thành tội hủy hoại tài sản.

Cần hiểu rõ trường hợp gặp phải có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Hãy liên hệ ngay với Luật sư Hình sựLuật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0983.499.828 để được hướng dẫn.

Mức hình phạt tội hủy hoại tài sản

Mức hình phạt được phân định theo giá trị tài sản, hành vi phạm tội được quy định tại Điều 178 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), cụ thể:

Khoản 1: Phạt tiền 10 – 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm nếu thiệt hại từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu dồng hoặc hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm khoản 1 Điều 178 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).

Khoản 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu gây thiệt hại  từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc có các tình tiết: Có tổ chức; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che giấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại.

Khoản 3: Phạt tù 05–10 năm nếu thiệt hại từ 200–500 triệu đồng

Khoản 4: Phạt tù 10–20 năm nếu thiệt hại trên 500 triệu đồng

Ngoài hình phạt trên, người phạm tội còn phải bồi thường dân sự cho chủ sở hữu.

Bạn cần tư vấn đánh giá trường hợp tội hủy hoại tài sản gặp phải có mức hình phạt như thế nào. Hãy liên hệ ngay với Luật sư Hình sựLuật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0973.444.828 để được tư vấn chi tiết.

Các trường hợp hủy hoại tài sản được miễn trách nhiệm hình sự

Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, không phải mọi hành vi hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có những trường hợp mặc dù có dấu hiệu của tội phạm nhưng người thực hiện không bị truy tố hoặc được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1. Hành vi không đủ yếu tố cấu thành tội phạm

Một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản quy định tại Điều 178 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) đã nêu tại phần mức hình phạt tội hủy hoại tài sản nêu trên.

Trường hợp không có đủ yếu tố trên, ví dụ như tài sản thiệt hại dưới 2 triệu đồng và người thực hiện chưa từng vi phạm, không bị xử lý hình sự mà chỉ xử lý hành chính.

2. Người gây thiệt hại không có năng lực trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) Người mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác gây mất khả năng tương tự, khi thực hiện hành vi hủy hoại tài sản sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp này cần có kết luận giám định pháp y tâm thần.

3. Hành vi phòng vệ chính đáng

Theo quy định tại Điều 22 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)  Phòng vệ chính đáng là việc sử dụng biện pháp cần thiết để chống lại một hành vi xâm phạm trái pháp luật đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc người khác. Nếu trong quá trình phòng vệ, tài sản bị phá hủy, người thực hiện không phạm tội.

Ví dụ: Trong lúc bị đe dọa tấn công bằng dao, A dùng gậy đập phá xe máy của kẻ tấn công để ngăn chặn nguy hiểm → Hành vi này là phòng vệ chính đáng → không truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hành vi trong tình thế cấp thiết (Điều 23 BLHS)

Theo quy định tại Điều 23 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) Tình thế cấp thiết là trường hợp một người vì muốn tránh gây thiệt hại lớn hơn cho xã hội nên buộc phải gây thiệt hại ít hơn, kể cả thiệt hại đến tài sản của người khác.

Ví dụ: Một người phá tường nhà bên cạnh để cứu người khỏi đám cháy. Dù gây thiệt hại tài sản nhưng hành vi đó là tình thế cấp thiếtkhông phạm tội.

5. Người gây thiệt hại tự nguyện khắc phục hậu quả và được bị hại xin miễn trách nhiệm hình sự

Theo khoản 3 Điều 29 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017),  nếu người phạm tội ít nghiêm trọng, đã khắc phục toàn bộ hậu quả, bồi thường thiệt hại, chủ động hòa giải với người bị hại và được người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì cơ quan tố tụng có thể miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ví dụ: A do mâu thuẫn cá nhân đã đập vỡ cửa kính nhà B trị giá 3 triệu đồng. Sau khi xin lỗi, bồi thường đầy đủ, B có đơn đề nghị không truy cứu → A có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Hãy liên hệ ngay với Luật sư Hình sựLuật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0973.444.828 để được hỗ trợ bị cáo và gia đình soạn đơn xin miễn, giảm trách nhiệm hình sự, thương lượng bồi thường, trình bày tình tiết giảm nhẹ tại tòa.

Bồi thường trong trường hợp hủy hoại tài sản

Ngoài việc bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, người gây thiệt hại bằng hành vi trái pháp luật làm mất mát, hư hỏng hoặc phá hoại tài sản của người khác phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Mức bồi thường bao gồm:

  • Giá trị tài sản bị hủy hoại tính tại thời điểm thiệt hại xảy ra;

  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

  • Khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có căn cứ chứng minh);

  • Chi phí giám định thiệt hại (nếu có);

  • Các khoản chi phí khác phát sinh hợp lý do tài sản bị xâm hại.

Nếu người gây thiệt hại chưa đủ 15 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở điều trị có thể phải bồi thường thay.

Mức bồi thường có thể do hai bên tự thỏa thuận. Nếu không, bên bị hại có quyền khởi kiện ra Tòa án dân sự. Trong nhiều vụ án hình sự, yêu cầu bồi thường còn được giải quyết chung trong bản án hình sự để đảm bảo quyền lợi và tiết kiệm thời gian.

Mẫu đơn tố cáo tội hủy hoại tài sản

Người bị hại có thể gửi Đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan Công an cấp xã/phường, hoặc Viện kiểm sát nơi xảy ra hành vi. Nội dung cần có:

  • Phần kính gửi
  • Thông tin người tố cáo

  • Tóm tắt hành vi hủy hoại tài sản (thời gian, địa điểm, người thực hiện):

    • Nêu rõ thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc.

    • Người bị tố cáo: Họ tên, địa chỉ (nếu biết).
    • Mô tả chi tiết việc tài sản bị hủy hoại (ví dụ: đập phá, đốt, làm hư hỏng…).

  • Hậu quả thiệt hại: Giá trị tài sản bị thiệt hại. Nếu có căn cứ, nêu rõ giá trị hoặc gửi kèm báo giá, giám định. Nêu ảnh hưởng đến cá nhân, gia đình, công việc, kinh tế…

  • Yêu cầu xử lý trách nhiệm hình sự và bồi thường

  • Tài liệu chứng cứ, kèm theo.

Tham khảo bài viết MẪU ĐƠN TỐ CÁO VÀ HƯỚNG DẪN VIẾT để được hướng dẫn chi tiết cách soạn đơn.

Cần hỗ trợ soạn đơn tố cáo hoặc đại diện làm việc với công an, Viện kiểm sát, liên hệ ngay với Luật sư Hình sựLuật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0973.444.828 để được hỗ trợ

Dịch vụ luật sư – Luật Hùng Bách bảo vệ quyền lợi trong vụ án hủy hoại tài sản

Trong các vụ án hình sự nói chung và vụ án hủy hoại tài sản nói riêng, Luật sư – Luật Hùng Bách không chỉ giúp khách hàng nắm rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình, mà còn tạo ra lợi thế trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể:

Tư vấn pháp lý ban đầu

✓ Tư vấn điều kiện khởi tố, các căn cứ định tội, định khung hình phạt.

✓ Phân tích yếu tố lỗi, mức độ thiệt hại, tình tiết giảm nhẹ/tăng nặng.

✓ Hướng dẫn thủ tục tố cáo hoặc tự bảo vệ trước cáo buộc sai.

Soạn thảo và nộp hồ sơ tố tụng

Thu thập chứng cứ và xây dựng hồ sơ vụ việc

✓ Hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu.Hợp tác với cơ quan giám định, điều tra để đảm bảo chứng cứ khách quan, đầy đủ.

Tham gia tố tụng hình sự với tư cách người bảo vệ quyền lợi

✓ Luật sư tham gia với tư cách người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại hoặc người bào chữa cho bị can, bị cáo.

✓ Góp ý kiến trong quá trình hỏi cung, đối chất, thực nghiệm hiện trường.

✓ Đại diện tranh tụng tại phiên tòa, trình bày bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Tư vấn, đại diện yêu cầu bồi thường dân sự

✓ Tính toán giá trị tài sản bị hủy hoại dựa trên thực tế, hóa đơn, định giá độc lập.

✓ Soạn thảo văn bản yêu cầu bồi thường và làm việc với bên gây thiệt hại.

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh,… theo các phương thức sau:

Đánh giá bài viết
Phạm Phương

Recent Posts

CHỒNG VAY TIỀN VỢ KHÔNG BIẾT, VỢ CÓ PHẢI TRẢ NỢ CHUNG KHI LY HÔN KHÔNG?

Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến ly hôn là mâu thuẫn tài…

4 ngày ago

HƯỚNG DẪN LÀM ĐƠN XIN XÁC NHẬN CHA CON

Bạn đang cần thực hiện thủ tục xác nhận quan hệ cha con nhưng chưa…

2 tuần ago

HỒ SƠ LY HÔN KHI ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI

Theo thống kê, số lượng vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại…

2 tuần ago

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

Thủ tục đăng ký biến động đất đai hiện nay được cấp xã và cấp…

3 tuần ago

HƯỚNG DẪN TỐ CÁO KHI BỊ GIẬT HỤI

Trong bối cảnh các hình thức lừa đảo ngày càng tinh vi, đặc biệt là…

4 tuần ago

KHI NÀO CẦN LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP RANH GIỚI, LỐI ĐI CHUNG

Hiện nay, các tranh chấp liên quan đến ranh giới đất và lối đi chung…

4 tuần ago