MỤC LỤC
Theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản thừa kế hay còn gọi là di sản bao gồm:
– Tài sản riêng của người chết.
– Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo đó, di sản thừa kế có các đặc điểm sau:
– Tài sản của người chết để lại cho người khác sau khi người để lại di sản thừa kế chết.
– Di sản thừa kế có thể là tiền, tài sản gồm: Bất động sản, động sản, giấy tờ có giá.
– Được định đoạt sau khi người để lại di sản thừa kế chết theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật. Trong đó:
Để xác định tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng cần căn cứ vào nguồn gốc, thời điểm hình thành tài sản. Cụ thể:
Theo quy định thì tài sản chung vợ chồng bao gồm:
Tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Như vậy, nếu trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng được thừa kế chung thì tài sản thừa kế được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Ví dụ: Ông Đoàn V.H. mất năm 2020. Khi mất ông H để lại di chúc cho vợ chồng anh H1 và chị P tài sản gồm nhà và đất ở. Nếu di chúc ông H để lại hợp pháp thì tài sản thừa kế là nhà và đất ở được xác định là tài sản chung của anh H1 và chị P. Việc sử dụng, định đoạt tài sản thừa kế sẽ do anh H1 và chị P thoả thuận và cùng quyết định.
Theo quy định thì tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
Như vậy nếu vợ hoặc chồng thừa kế tài sản trước thời kỳ hôn nhân. Nghĩa là trước khi kết hôn vợ hoặc chồng được thừa kế tài sản. Hoặc trong thời kỳ hôn nhân vợ hoặc chồng được thừa kế riêng thì tài sản thừa kế được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng.
Ví dụ: K và C đăng ký kết hôn. Trước khi kết hôn với C K được hưởng thừa kế từ bố là ông H. Do vậy tài sản K được thừa kế được xác định là tài sản riêng của K. Hoặc trường hợp sau khi đăng ký kết hôn với chị C, bố của K là ông H mất nhưng không để lại di chúc. K là hàng thừa kế thứ nhất của ông H nên được hưởng di sản của ông H. Tài sản thừa kế này được xác định là tài sản riêng của K do được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét; quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định.
>> Xem thêm: Luật phân chia tài sản khi ly hôn
Tài sản thừa kế có phải chia khi ly hôn hay không sẽ phụ thuộc vào bản chất của tài sản là chung hay riêng và phụ thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng.
Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp. Tôi và vợ đang thực hiện thủ tục ly hôn tại TA TP.Thủ Đức. Tôi nộp đơn ly hôn đơn phương, không yêu cầu chia tài sản. Hôm vừa rồi toà gọi vợ chồng tôi lên để hoà giải. Vợ tôi đòi chia tài sản là nhà mà tôi được thừa kế từ mẹ. Tài sản đó là do tôi được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân. Mẹ tôi mất không để lại di chúc, các anh chị tôi đi làm ăn xa nên đã ký sang tên nhà đất cho tôi. Xin hỏi luật sư tài sản tôi được thừa kế từ mẹ có phải chia khi ly hôn không? Mong được luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn luật sư.
(Anh T. – Thủ Đức, TP.HCM)
Căn cứ Điều 43 Luật HNGĐ 2014, tài sản thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng.
Nếu tài sản thừa kế là tài sản vợ chồng được thừa kế riêng. Và vợ chồng không có thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung; thì tài sản đó là tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; không phải chia khi ly hôn.
Nếu tài sản thừa kế là tài sản được thừa kế chung vợ chồng. Hoặc là tài sản được thừa kế riêng nhưng vợ chồng có văn bản thỏa thuận về việc hợp nhất khối tài sản này thành tài sản chung; thì phần tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng thì vợ chồng có quyền thoả thuận về việc phân chia. Nếu không thoả thuận được thì một trong các bên có thể yêu cầu Toà án giải quyết.
Theo thông tin bạn cung cấp tài sản nhà đất bạn được hưởng thừa kế từ mẹ bạn. Các anh chị bạn đã thoả thuận đồng ý sang tên cho bạn. Do vậy tài sản này được xác định là tài sản riêng của bạn. Trường hợp có tranh chấp về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng; thì bạn cần cung cấp chứng cứ để chứng minh tài sản nhà đất đó là tài sản riêng của bạn. Chứng cứ có thể là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế;…
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Do vậy, với tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản riêng thì sẽ không phân chia.
>> Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng
Pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của vợ chồng và cho phép vợ chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung. Do vậy, nếu vợ chồng có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản thì khi ly hôn sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản. Hoặc vợ chồng không có văn bản thoả thuận về chế độ tài sản; nhưng khi ly hôn vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản; thì tài sản cũng sẽ được chia theo sự thoả thuận của vợ chồng.
Theo quy định của Luật HNGĐ, khi ly hôn vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Nếu vợ chồng không thoả thuận được mà có yêu cầu giải quyết thì tài sản chung vợ chồng sẽ được chia theo luật định. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
>> Xem thêm: Tài sản chung vợ chồng gồm những gì?
Như trình bày ở trên, tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải phân chia hay không sẽ phụ thuộc vào tài sản đó là chung hay riêng.
Trường hợp tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng thì sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Trường hợp tài sản thừa kế sau hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc vợ chồng có quyền thoả thuận với nhau về việc phân chia trong bất kỳ thời điểm nào trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn, hoặc sau ly hôn. Nếu không thoả thuận được, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ, chồng có thể yêu cầu Toà án giải quyết.
Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp. Tôi và vợ kết hôn từ năm 1998 có đăng ký kết hôn tại uỷ ban xã. Năm 2005 mẹ tôi mất, có để lại cho tôi một thửa đất. Năm 2010, tôi và vợ tôi đã xây nhà trên đất này. Nay vợ chồng tôi ly hôn, vợ tôi đòi chia thửa đất này làm đôi, nhưng đất này là của mẹ tôi để lại cho tôi. Xin hỏi luật sư thửa đất mà tôi thừa kế sau hôn này có phải chia không? Thủ tục phân chia đất thừa kế sau hôn nhân thế nào? Tôi cảm ơn luật sư.
(Anh Ng.V.B – Châu Thành, Kiên Giang)
Theo thông tin bạn cung cấp ban chưa nói rõ mẹ bạn mất có để lại di chúc không? Thủ tục bạn khai nhận di sản thừa kế thế nào? Luật Hùng Bách tư vấn như sau:
Như vậy, nếu thửa đất là tài sản riêng của bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ không phân chia. Tuy nhiên, vợ chồng bạn cùng xây nhà trên thửa đất này. Do vậy nhà là tài sản chung của vợ chồng thì vợ bạn sẽ có quyền yêu cầu phân chia.
Nếu thửa đất là tài sản chung của vợ chồng; thì khi ly hôn vợ chồng bạn có thể thoả thuận về việc phân chia. Trường hợp không thoả thuận được bạn hoặc vợ bạn có thể yêu cầu toà án giải quyết.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn phân chia tài sản thừa kế sau hôn. Bạn có thể xem thêm hồ sơ ly hôn >> Tại đây. Hoặc liên hệ Luật Hùng Bách theo số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn.
Bước 2: Nộp đơn đến Toà án có thẩm quyền. Bạn có thể xem thêm thẩm quyền của Toà án >> Tại đây.
Bước 3: Đóng tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án. Sau khi đóng án phí thì bạn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án.
Bước 4: Toà án thụ lý vụ án. Trong thời gian chuẩn bị xét xử toà án sẽ thực hiện các thủ tục như: Xác minh, thu thập chứng cứ; Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; Đối chất; Xem xét thẩm định tại chổ; Định giá tài sản; Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải…
Bước 5: Toà án xét xử sở thẩm. Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày. Thời hạn kháng cáo đươc tính từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Hiện nay, Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế sau hôn nhân bao gồm:
Tuỳ thuộc vào yêu cầu khách hàng mà phí thuê luật sư tư vấn, hỗ trợ phân chia tài sản sẽ khác nhau. Do vậy để được tư vấn, báo phí luật sư cụ thể; bạn vui lòng liên hệ số 0988.732.880 (Zalo).
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Tài sản thừa kế sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ thủ tục; bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:
Trân trọng!
Cloud.
Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…
Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…
Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…
Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…
Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…
LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…