Một trong những điều các cặp vợ chồng quan tâm khi ly hôn là việc phân chia chia tài sản. Vậy theo quy định của pháp luật, việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào? Vợ chồng có thể tự thoả thuận phân chia tài sản khi ly hôn được không? Vợ chồng ly hôn có thể chia tài sản theo cách nào? Trường hợp có tranh chấp tài sản khi ly hôn thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Trình tự, thủ tục ly hôn tranh chấp tài sản ra sao? Liên hệ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách theo số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn, giải đáp.
MỤC LỤC
Pháp luật phân chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Chia tài sản vợ chồng theo luật định
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe; tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập; và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh; và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên; con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng; và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung; Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ; giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình; không chung thủy; hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng; khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Vợ chồng có thể tự thỏa thuận phân chia tài sản khi ly hôn được không?
Câu hỏi:
Xin chào luật sư. Cho em hỏi về vấn đề li hôn. Em và chồng thuận tình ly hôn. Có 1 con 3 tuổi, vợ chồng thống nhất là con ở với em. Tài sản chung không tranh chấp, vợ chồng em có thể tự thoả thuận phân chia tài sản khi ly hôn được không ah? (L.T.Y.D – Thành phố Hồ Chí Minh).
Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Như trình bày ở trên, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Do vậy, vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền thoả thuận phân chia tài sản khi ly hôn; pháp luật tôn trọng thỏa thuận của vợ chồng.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký; việc chia tài sản chung vợ chồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký. Do đó, trường hợp tài sản chung là bất động sản, động sản phải đăng ký; văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng buộc phải công chứng, chứng thực.
Sau khi đã công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng; thì vợ hoặc chồng mang văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định.
Vợ chồng ly hôn có thể chia tài sản theo cách nào?
Theo quy định vợ chồng ly hôn có thể chia tài sản theo các cách sau:
Cách 1: Vợ chồng thoả thuận được về việc phân chia tài sản.
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; và Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP; thì vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản.
Do vậy, trường hợp vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc phân chia tài sản pháp luật sẽ tôn trọng sự thoả thuận của vợ chồng.
Câu hỏi:
Xin chào LS Hùng Bách. Tôi tên là N.V.T đang cư trú ở Đồng Nai. Tôi và vợ kết hôn năm 2000 có đăng ký kết hôn ở UBND xã. Chúng tôi có 02 con, các con đã lớn và đã có gia đình riêng. Do cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn dẫn đến việc không còn tình cảm nên chúng tôi quyết định thuận tình ly hôn. Tài sản chung chúng tôi có 01 căn nhà ở Đồng Nai đứng tên tôi; 01 căn nhà ở Tiền Giang (quê vợ) đứng tên hai vợ chồng và 02 xe ô tô do tôi đứng tên.
Chúng tôi thuận tình ly hôn không tranh chấp tài sản nhưng không biết thủ tục thế nào. Chúng tôi muốn tự thoả thuận về tài sản nhưng không biết thoả thuận thế nào để đảm bảo tính pháp lý. Xin luật sư tư vấn giúp, tôi cảm ơn LS.
Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Nếu vợ chồng bạn đã thống nhất các vấn đề về ly hôn, nuôi con và tài sản chung thì có thể ly hôn thuận tình. Để được Toà án công nhận thuận tình ly hôn; vợ chồng bạn cần phải chuẩn bị đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn và cách viết đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn mới nhất Tại đây.
Ngoài ra, kèm theo đơn yêu cầu, vợ chồng bạn phải gửi tài liệu gồm:
- Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc);
- Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng: Chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu (Bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con chung (Bản sao chứng thực);;
- Sổ hộ khẩu/ tạm trú của vợ, chồng hoặc giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ, chồng (Bản sao chứng thực).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thuận tình ly hôn thì bạn nộp đơn đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc vợ cư trú. Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Đối với thoả thuận về việc phân chia tài sản. Trong trường hợp của bạn có 02 căn nhà và 02 xe ô tô thì vợ chồng bạn có thể lập Văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung vợ chồng. Việc lập văn bản này có thể thực hiện ở Văn phòng công chứng và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định.
Cách 2: Vợ hoặc chồng yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận của vợ chồng; nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi:
Chào luật sư ah. Em muốn được tư vấn vấn đề ly hôn. Vợ chồng em thuận tình ly hôn nhưng không thoả thuận được về việc nuôi con và tài sản thì làm thế nào ah? Vợ chồng có 02 con chung 1 bé 4 tuổi và 1 bé 7 tuổi. Tài sản chung gồm nhà đất và xe. Em muốn nuôi 2 bé nhưng chồng em muốn giành nuôi bé lớn. Chồng em cũng không đồng ý chia tài sản. Xin luật sư tư vấn giúp em ah. Em cảm ơn luật sư.
Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Thuận tình là trường hợp vợ chồng thống nhất các vấn đề ly hôn như hai bên tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Trường hợp vợ chồng bạn thống nhất ly hôn; nhưng không thoả thuận được về việc nuôi con và chia tài sản; thì bạn có thể đơn phương ly hôn yêu cầu Toà án giải quyết về vấn đề nuôi con và tài sản chung.
Ly hôn yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản thế nào?
Về hồ sơ ly hôn đơn phương yêu cầu Toà án giải quyết về vấn đề nuôi con và tài sản chung; bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương >> Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn đơn phương chuẩn nhất
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;
- Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
- Giấy khai sinh của con;
- Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giấy đăng ký xe,…
Để chuẩn bị hồ sơ ly hôn giành quyền nuôi con; bạn có thể tham khảo Tại đây hoặc liên hệ trực tiếp Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách theo số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn hồ sơ giành quyền nuôi con cụ thể.
Toà án giải quyết tài sản chung vợ chồng thế nào?
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Theo nguyên tắc thì tài sản chung vợ chồng được chia đôi; mỗi bên sẽ được một nửa (50%/50%) giá trị tài sản. Tuy nhiên, thực tế khi giải quyết vụ việc ly hôn chia tài sản toà án sẽ căn cứ vào các yếu tố trên và chứng cứ các bên cung cấp để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia.
Cách 3: Vợ chồng thống nhất không phân chia tài sản.
Nếu khi ly hôn vợ chồng không yêu cầu Toà án giải quyết về vấn đề tài sản và vợ chồng cùng không thoả thuận phân chia tài sản; thì tài sản chung sau ly hôn vẫn là tài sản của vợ chồng. Sau ly hôn các giao dịch liên quan đến tài sản chung như chuyển nhượng, tặng cho,… vẫn phải được sự đồng ý của vợ chồng.
>> Xem thêm: Phân chia tài sản sau ly hôn như thế nào?
Tranh chấp tài sản khi ly hôn cần chuẩn bị những gì?
Hồ sơ ly hôn yêu cầu chia tài sản gồm các giấy tờ sau:
- Đơn ly hôn đơn phương yêu cầu chia tài sản khi ly hôn;
- Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (Bản sao chứng thực);
- Giấy xác nhận nơi cư trú của vợ và chồng;
- Văn bản thoả thuận phân chia tài sản chung vợ, chồng (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng (nếu vợ chồng có thoả thuận về chế độ tài sản);
- Hồ sơ, tài liệu về tài sản chung yêu cầu như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy đăng ký xe ô tô, xe mô tô, sổ tiết kiệm… (Bản sao chứng thực);
- Tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc chia tài sản.
Nếu bạn không nắm rõ quy định pháp luật, không biết thu thập chứng cứ thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình hoặc bạn cần luật sư tư vấn thu thập hồ sơ, tài liệu cụ thể cho trường hợp của mình; bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số 0988.732.880 (Zalo) để được tư vấn, hỗ trợ.
Trình tự, thủ tục ly hôn tranh chấp tài sản.
Thủ tục ly hôn tranh chấp tài sản:
Bước 1: Người yêu cầu ly hôn chia tài sản viết đơn và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để nộp đến Toà án có thẩm quyền.
Bước 2: Toà án xem xét hồ sơ.
Bước 3: Đóng tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án.
Bước 4: Toà án thụ lý vụ án.
Để giải quyết yêu cầu ly hôn chia tài sản, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, toà án sẽ thực hiện các thủ tục như:
- Xác minh, thu thập chứng cứ;
- Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
- Đối chất;
- Xem xét thẩm định tại chổ;
- Định giá tài sản
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải…
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn chia tài sản là: 04 – 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 5: Toà án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn chia tài sản.
Thời gian mở phiên toà là: 01 – 02 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sựkhông có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Liên hệ Luật sư ly hôn chia tài sản ở đâu?
Nếu bạn cần luật sư tư vấn ly hôn chia tài sản bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:
♦ Liên hệ luật sư tư vấn trực tiếp tại:
- Hồ Chí Minh: Số 33 Đường số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.
- Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
- Hà Tĩnh: Số 26 Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
♦ Liên hệ luật sư tư vấn online qua:
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0988.732.880
- Fanpage: https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Luật sư chuyên giải quyết chia tài sản khi ly hôn.
Đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý của Luật Hùng Bách là những người tận tâm; có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề ly hôn chia tài sản.
Hiện nay, Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ luật sư chuyên giải quyết chia tài sản khi ly hôn bao gồm các nội dung:
- Luật sư tư vấn quy định pháp luật về ly hôn phân chia tài sản;
- Luật sư tư vấn tài liệu, chứng cứ, hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn phân chia tài sản;
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và tư vấn, đề xuất phương án ly hôn phân chia tài sản;
- Thay mặt, hỗ trợ bạn thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi khi ly hôn phân chia tài sản;
- Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết ly hôn, phân chia tài sản tại Tòa án;
- Kháng cáo bản án ly hôn phân chia tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Luật phân chia tài sản khi ly hôn”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách để được tư vấn, giải đáp.
Trân Trọng!
Cloud.