Luật sư hợp đồng

XỬ LÝ HẬU QUẢ PHÁP LÝ KHI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Hợp đồng được giao kết dựa trên ý chí tự nguyện thoả thuận của các bên; mặc dù đã tồn tại nhưng nếu không đáp ứng được một hay nhiều điều kiện có hiệu lực thì có thể sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Vậy trường hợp nào hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu? Pháp luật quy định xử lý hậu quả ra sao? Bạn còn nhiều thắc mắc liên quan đến vấn đề này. Hãy liên hệ ngay đến số 0979.964.8280973.444.828 – Luật Hùng Bách để được tư vấn hỗ trợ. 

Thế nào là Hợp đồng vô hiệu?

Hợp đồng là một hình thức giao dịch dân sự làm phát sinh; thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên; hoặc bên thứ ba khi tham gia giao kết hợp đồng.

Mặc dù pháp luật cho phép cá nhân; pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận; tuy nhiên việc giao kết này phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Về chủ thể: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

+ Mục đích và nội dung: giao dịch dân sự không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.

+ Hình thức của giao dịch dân sự: là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Ví dụ như: Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản và công chứng; chứng thực tại Văn phòng công chứng trừ trường hợp có quy định khác.

Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thoả mãn được một trong các điều kiện được nêu ở trên; trừ trường hợp Bộ luật Dân sự có quy định khác.

Tư vấn pháp lý liên quan đến Hợp đồng vô hiệu và hướng giải quyết – 0979.964.828 – 0973.444.828

Nếu bạn muốn được hỗ trợ Tư vấn, Soạn thảo Hợp đồng hãy truy cập tìm hiểu thông tin chi tiết tại đây.

07 (Bảy) trường hợp yêu cầu tuyên bố Hợp đồng vô hiệu

Thứ nhất, Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật; trái đạo đức xã hội

Hợp đồng có mục đích; nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội; được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế. Đây cũng là trường hợp không được tiến hành hoà giải theo khoản 2 Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Liên hệ ngay đến số 0979.964.8280973.444.828 để được Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí; Hoặc truy cập để tìm hiểu dịch vụ tư vấn của Luật Hùng Bách Tại đây.

Thứ hai, Hợp đồng vô hiệu do giả tạo hay còn gọi Hợp đồng giả cách

Đây là giao dịch các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác. Theo quy định đây là giả tạo và bị tuyên vô hiệu; còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực; trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Đối với trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

Thứ ba, Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

Trường Hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng; cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp theo Hợp đồng được ký kết.

Khi Hợp đồng do các chủ thể nêu trên xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu; nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý; trừ trường hợp:

  • Hợp đồng của người chưa đủ 06 tuổi; người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền; hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ;
  • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên; hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người đại diện biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng.

Thứ tư, Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.

Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ trường hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được; hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết; hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.

Thứ năm, Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa; cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể; tính chất của đối tượng; hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng; sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình; hoặc của người thân thích của mình.

Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

Thứ sáu, Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người yêu cầu phải chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

Thứ bảy, Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu; trừ trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên; hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên; Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
  • Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng; chứng thực mà một bên; hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên; Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực nữa.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

Phạm vi vô hiệu của Hợp đồng

*Vô hiệu toàn bộ

Là Hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu; hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ Hợp đồng.

Khi hợp đồng bị vô hiệu do nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ; hay một bên không có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch thì các lỗi này thường liên quan đến toàn bộ Hợp đồng. Cho nên thông thường Toà án sẽ tuyên bố Hợp đồng này vô hiệu toàn bộ; Một trường hợp khác khi liên quan đến đối tượng là tài sản mà không thể phân chia được như mua bán xe; ngoài ra các giao dịch liên quan đến tài sản chung không thể phân chia mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì hướng xét xử cũng là tuyên bố Hợp đồng vô hiệu toàn bộ.

Với đội ngũ Luật sư, Chuyên viên pháp lý giỏi, trách nhiệm, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Hợp đồng; Luật Hùng Bách cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ. Tham khảo thêm thông tin chi tiết tại đây.

*Vô hiệu từng phần

Không phải trường hợp nào tuyên bố vô hiệu cũng làm toàn bộ Hợp đồng không có hiệu lực. Căn cứ Điều 130 Bộ luật dân sự quy định giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch. Theo đó, các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành; nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phần Hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Thực tế việc tuyên bố Hợp đồng vô hiệu một phần đã được áp dụng từ lâu và quy định này được kế thừa từ Bộ luật Dân sự 1994 cho đến nay.

Ngoài ra, trong Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2004/QĐ-HĐTP ngày 10/8/2004, đối với Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hướng dẫn đến trường hợp tuyên bố Hợp đồng vô hiệu một phần khi các tình tiết phù hợp với hướng dẫn trong nghị quyết nêu trên.

Trong thực tế không hiếm các trường hợp Vợ/Chồng đem tài sản chung đi giao dịch mà không có sự đồng ý của bên còn lại; hoặc một trong các đồng thừa kế tự ý định đoạt toàn bộ phần di sản thừa kế; hay thành viên hộ gia đình tự ý đem tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình đi giao dịch. Toà án sẽ xem xét thực tế và quy định pháp luật để tuyên bố Hợp đồng vô hiệu một phần hay toàn bộ.

Xử lý hậu quả pháp lý khi tuyên Hợp đồng vô hiệu

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả giao dịch dân sự như sau:

*Về giá trị pháp lý của Hợp đồng.

Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết;

Hợp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết.

*Về mặt lợi ích vật chất

Khi Hợp đồng bị vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu; hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có qua định khác.

Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó

*Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do Hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Hợp đồng.

Vấn đề phức tạp ở đây là xác định lỗi trong thực tế là việc rất khó. Đặc biệt, đối với các trường hợp khác như hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn; Hợp đồng vô hiệu do đối tượng không thực hiện được hay hợp đồng vô hiệu do người giao kết hợp đồng không có quyền định đoạt tài sản mà bên đối tác cũng biết về điều đó thì xác định mức độ lỗi của các bên.

Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 để được Luật sư doanh nghiệp tư vấn pháp luật miễn phí.

*Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình

Căn cứ Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, trong một số trường hợp, tuy bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tính.

+ Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự

+ Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

Bạn có thể liên hệ số 0979.964.8280973.444.828 – Luật Hùng Bách để được tư vấn hỗ trợ. 

Dịch vụ Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp Hợp đồng tại Luật Hùng Bách

Với đội ngũ Luật sư am hiểu pháp luật về hợp đồng trên mọi lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại; Dân sự, Hợp đồng xây dựng,….. Luật Hùng Bách cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp giải quyết tranh chấp phù hợp, nhanh chóng và đúng quy định pháp luật cho khách hàng. Luật Hùng Bách nhận hỗ trợ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, cụ thể bao gồm:

  • Tư vấn xác định căn cứ giải quyết tranh chấp và cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn và đưa ra ý kiến pháp lý giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn và hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ, cung cấp thông tin;
  • Hỗ trợ khách hàng thu thập chứng cứ;
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải giữa các Bên, đại diện thương lượng hòa giải cho khách hàng;
  • Tư vấn, chuẩn bị, liên hệ và đàm phán với các Bên liên quan trong việc giải quyết tranh;
  • Tư vấn, chuẩn bị các phương án đàm phán trước khi thương lượng, hòa giải;
  • Tư vấn lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp Trọng tài hay Tòa án;
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải giữa các Bên;
  • Tham gia vào quá trình tố tụng giải quyết tranh chấp hợp đồng với tư cách đại diện ủy quyền, Luật sư.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hoá – Những điều cần biết

Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; đơn tố cáo; đơn yêu cầu…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; Thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0979.964.8280973.444.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Mời bạn đọc tìm hiểu thêm về Luật Sư Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại.

Liên hệ Luật sư Tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn.

Để được tư vấn, hỗ trợ về các vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng!

5/5 - (3 bình chọn)
Nguyễn Long Bình

View Comments

Recent Posts

ĐƠN KÊU OAN TRÌNH BÀY NHƯ THẾ NÀO?

Đơn kêu oan thường được sử dụng trong các vụ án hình sự. Trường hợp…

3 tuần ago

TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ MẪU ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

Trình tự thủ tục và mẫu đơn tố giác tội phạm vốn được nhiều người…

3 tuần ago

CÁC MẪU ĐƠN YÊU CẦU ĐỀ NGHỊ TRONG HÌNH SỰ

Quy trình tố tụng hình sự thường diễn ra phức tạp và thời gian kéo…

4 tuần ago

DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ UY TÍN

Luật sư hình sự đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc đảm bảo…

4 tuần ago

LƯU Ý PHÁP LÝ, KINH NGHIỆM MUA CHUNG CƯ AN TOÀN

Khi mua căn hộ chung cư, an toàn pháp lý là vấn đề phải quan…

3 tháng ago

Tuyển dụng Thực tập sinh, Chuyên viên pháp lý

LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…

6 tháng ago