Luật sư Ly hôn

MẪU ĐƠN YÊU CẦU CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN MỚI NHẤT

Khi ly hôn vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Nếu ly hôn vợ chồng tự thỏa thuận về tài sản và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ không xem xét. Trường hợp sau ly hôn mà các bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản thì có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn. Vậy Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn thế nào? Cách viết đơn chia tài sản sau khi ly hôn ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ số Điện thoại/Zalo 0988.732.880 để được cung cấp Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn mới nhất.

Tài sản chung vợ chồng là gì?

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014; thì tài sản chung của vợ chồng gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng:

  • Hoa lợi: Là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
  • Lợi tức: Là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng là những tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và; thu nhập hợp pháp khác sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn hợp pháp; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng là gì?

Xuất phát từ tình hình thực tế các quan hệ hôn nhân gia đình; đồng thời nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ chồng về vấn đề tài sản. Luật Hôn nhân và gia đình quy định các trường hợp chia tài sản chung vợ chồng như sau:

  • Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn;
  • Chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn.
Do vậy, nếu phát sinh mâu thuẫn trong việc sử dụng, quản lý tài sản chung thì vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung bất kỳ thời điểm nào.

Câu hỏi: “Chào Luật sư Luật Hùng Bách, tôi và vợ đã ly hôn cách đây 3 năm. Chúng tôi có 2 con chung và tài sản chung là 1 căn nhà đứng tên hai vợ chồng. Do tôi đi làm ăn xa nên khi ly hôn 2 con ở với mẹ, chúng tôi không yêu cầu Tòa chia tài sản. Nay vợ cũ tôi muốn đi thêm bước nữa, tôi có đề nghị cô ấy chia tài sản nhưng cô ấy không đồng ý. Xin hỏi Luật sư tôi có được yêu cầu chia tài sản khi đã ly hôn rồi không? Tôi cảm ơn”.

Trả lời: Chào bạn, nếu căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên hai vợ chồng bạn; thì được pháp luật công nhận là tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp của bạn, bạn đã ly hôn cách đây 3 năm và khi ly hôn không có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng. Hiện tại vợ chồng bạn không thỏa thuận được vấn đề tài sản và có tranh chấp; thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn.

Xem thêm: Chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Hướng dẫn việc chia tài sản chung sau khi ly hôn

Hiện nay pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia yêu cầu tài sản chung của vợ chồng với việc giải quyết ly hôn; mà vợ chồng có thể tách ra giải quyết thành vụ riêng biệt; hoặc tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản.

Do vậy, nhiều cặp vợ chồng khi ly hôn chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn, con chung; còn tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, sau khi ly hôn thì phát sinh mâu thuẫn trong việc sử dụng, định đoạt tài sản chung nên nhiều người muốn chia tài sản. Vậy chia tài sản chung sau khi ly hôn thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tài sản sau khi ly hôn sẽ được chia theo nguyên tắc sau:

Thứ nhất, chế độ tài sản vợ chồng

– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng;

– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và; văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59; Điều 60, 61, 62, 63, 64 Luật HNGĐ để chia tài sản của vợ chồng.

Thứ hai, quyền, nghĩa vụ về tài sản vợ chồng với người thứ ba

Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết; thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết; thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

Thứ ba, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì tài sản chung của vợ chồng được “chia đôi” nhưng có tính đến các yếu tố:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ; nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và; phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Tuy nhiên, không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và; con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ:

Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng; một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung; Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ; giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ:

Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình; không chung thủy; hoặc phá tán tài sản; thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng. Khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Thứ tư, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Thứ năm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng; trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên; con bị hạn chế; hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và; thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi vợ, chồng ngoại tình

Sau khi ly hôn, giao dịch liên quan đến tài sản chung có cần sự đồng ý của cả vợ chồng không?

Nếu tài sản đã chia theo quy định của pháp luật; thì tài sản này được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ hoặc chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt riêng của mình.

Nếu tài sản chung chưa chia thì dù đã ly hôn, nhưng tài sản vẫn là tài sản chung của vợ, chồng. Do đây là tài sản chung vợ chồng nên quyền định đoạt sẽ do cả hai người cùng thoả thuận. Nếu không có thoả thuận thì tài sản chung sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc là cả hai vợ chồng cùng quyết định và định đoạt. Bởi vậy, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung phải được vợ chồng đồng ý.

Trường hợp người vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch đối với tài sản chung; nhưng chưa được sự đồng ý của người còn lại; thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn là đơn mà vợ hoặc chồng phải nộp trong trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn. Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn được viết dựa trên Mẫu số 23 ban hành kèm theo theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP bao gồm; Họ tên, thông tin người có yêu cầu chia tài sản, người được yêu cầu chia tài sản; nội dung đơn khởi kiện; yêu cầu của người khởi kiện.

Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn mới nhất

Liên hệ Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 để được cung cấp Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn mới nhất.

Cách viết đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

Về hình thức:

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ;
  • Tên đơn;
  • Nơi nhận đơn (Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền);
  • Thông tin của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (Họ tên, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử,…);
  • Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết;
  • Liệt kê những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
  • Địa điểm, thời gian và chữ ký của người làm đơn.

Về nội dung: Trình bày quá trình ly hôn (thời gian ly hôn, nơi ly hôn, quyết định của Tòa án,…). Hai bên đã thỏa thuận được những gì? Còn những vấn đề nào đề nghị Tòa án giải quyết? Thông tin tài sản còn tranh chấp (Ở đâu, ai quản lý, giá trị tài sản,…). Người nộp đơn cần trình bày rõ ràng về yêu cầu của mình đối với từng phần tài sản có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết.

Liên hệ Luật sư Ly hôn theo số Điện thoại/Zalo/Viber 0988.732.880 để được tư vấn, hướng dẫn soạn thảo đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn.

Chia tài sản chung sau khi ly hôn hết bao nhiêu tiền?

Về phí yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn tùy thuộc vào giá trị tài sản và tính chất của từng vụ việc. Theo quy định của pháp luật; mức án phí đối với yêu cầu chia tài sản tranh chấp không có giá ngạch là 300.000 đồng. Đối với tài sản tranh chấp có giá ngạch thì án phí quy định như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng, mức án phí là 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng, mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng, mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng, mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng, mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án không có giá ngạch phải nộp là 300.000 đồng. Đối với vụ án có tranh chấp tài sản; thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp.

Dịch vụ luật sư soạn thảo đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

Đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn là văn bản bắt buộc phải có khi yêu cầu Tòa án chia tài sản sau khi ly hôn. Tùy thuộc vào tính chất từng vụ việc mà nội dung đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn sẽ khác nhau. Nội dung đơn phải thể hiện hiện được ý chí mong muốn của người làm đơn. Ngoài ra, kèm theo đơn người làm đơn cần cung cấp các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ.

Do vậy, nếu bạn không biết soạn thảo đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn thế nào? Bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ. Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ Luật sư soạn thảo đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn với chi phí hợp lý; thời gian soạn thảo đơn nhanh chóng. Việc soạn thảo đơn tùy thuộc vào tính chất từng vụ việc và; phù hợp với điều kiện kinh tế của từng khách hàng. Nội dung công việc Luật Hùng Bách hỗ trợ khách hàng như sau:

  • Tư vấn sơ bộ, tư vấn chuyên sâu về vấn đề xác định tài sản chung vợ chồng;
  • Tư vấn, hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục chia tài sản chung sau khi ly hôn;
  • Tư vấn, hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn;
  • Luật sư tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng tại Tòa án;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan.
Nếu cần tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý về hôn nhân gia đình; bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng ở Hà Nội, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng!

Cloud.

5/5 - (4 bình chọn)
Hồ Thị Cẩm Vân

View Comments

Recent Posts

Tuyển dụng Thực tập sinh, Chuyên viên pháp lý

LUẬT HÙNG BÁCH TUYỂN DỤNG THỰC TẬP SINH, CHUYÊN VIÊN PHÁP LÝ. Luật Hùng Bách…

3 ngày ago

DỊCH VỤ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH TẠI QUẬN GÒ VẤP

Đăng ký thành lập Hộ kinh doanh được nhiều người lựa chọn do thủ tục…

2 tuần ago

LUẬT SƯ CHUYÊN VỀ THỪA KẾ, DI CHÚC

Bạn đang cần Luật sư tư vấn luật thừa kế, hỗ trợ soạn thảo, lập…

4 tuần ago

CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT HÙNG BÁCH

Công ty Luật TNHH Luật Hùng Bách là tổ chức hành nghề Luật sư hàng…

1 tháng ago

MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN TẠI CÁC TOÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang muốn thực hiện thủ tục khởi kiện tại Toà án quận/ huyện ở…

1 tháng ago

MẪU DI CHÚC MỚI NHẤT

Khi muốn phân chia tài sản của mình sau khi chết, người dân có thể…

4 tháng ago