Khi một người đang đi xuất khẩu lao động nhưng cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Vấn đề được đặt ra là: Đang đi xuất khẩu lao động có được yêu cầu ly hôn không? Theo quy định của pháp luật, việc ly hôn khi xuất khẩu lao động là hoàn toàn có thể thực hiện được. Dù cho người đó đang sinh sống hay làm việc ở nước ngoài. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ cho Luật Hùng Bách theo Hotline/Zalo/Viber 0979.139.828.
MỤC LỤC
Quyền yêu cầu ly hôn khi xuất khẩu lao động theo pháp luật
Câu hỏi: Chào luật sư! Tôi hiện là lao động hợp pháp tại Đài Loan. Vợ tôi sinh sống tại Hà Tĩnh. Tôi và vợ cùng hộ khẩu tại huyện N, tỉnh Hà Tĩnh. Nay tôi muốn ly hôn với vợ ở Việt Nam. Nhờ luật tư tư vấn cho tôi biết khi tôi đang xuất khẩu lao động thì có được ly hôn không?
Trả lời: Chào bạn! Đây là một trường hợp phổ biến hiện nay. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định trên, pháp luật cho phép vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu ly hôn. Quy định này không bị giới hạn về mặt địa lý. Có nghĩa là nếu hôn nhân của bạn được pháp luật Việt Nam công nhận thì bạn có quyền yêu cầu ly hôn, kể cả khi bạn đang ở nước ngoài.
Mời bạn tham khảo tiếp phần dưới đây để biết thêm về thủ tục ly hôn khi đang xuất khẩu lao động. Hoặc liên hệ cho chúng tôi theo Hotline/Zalo/Viber 0979.139.828 để được tư vấn.
Các hình thức ly hôn khi đang xuất khẩu lao động ở nước ngoài
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có hai hình thức ly hôn đó là:
Ly hôn thuận tình:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Trong trường vợ chồng có yêu cầu ly hôn, pháp luật xác định vợ chồng cùng là người yêu cầu. Khi có đơn yêu cầu của công nhận việc thuận tình ly hôn của người dân, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục như xem xét đơn và thụ lý khi hồ sơ đầy đủ.
Lưu ý:
Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng phải thỏa thuận được các vấn đề về ly hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung. Cả hai cùng làm đơn ly hôn, chuẩn bị hồ sơ. Sau đó, cả hai cùng nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Trường hợp, vợ chồng không thể thỏa thuận được một trong các vấn đề trên thì được xác định là không thuận tình ly hôn.
Ví dụ:
Anh A, chị B thỏa thuận ly hôn. Các bên đã thống nhất với nhau được về vấn đề ly hôn, tài sản chung, nợ chung. Tuy nhiên, các bên chưa thỏa thuận được về vấn đề cấp dưỡng cho con. Anh A và chị B muốn làm đơn thuận tình ly hôn nộp Tòa án. Trong phần con chung, anh chị sẽ để Tòa án quyết định mức cấp dưỡng.
Đối với trường hợp này, anh A và chị B sẽ không được xác định là trường hợp thuận tình ly hôn. Hồ sơ của anh A và chị B sẽ không được chấp nhận. Tòa án sẽ yêu cầu anh A, chị B thỏa thuận lại. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ chuyển sang hồ sơ ly hôn đơn phương.
Trường hợp vợ, chồng đang xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì không thể cùng làm đơn thuận tình. Hồ sơ ly hôn cũng có quy định về chứng thực chữ ký. Vui lòng liên hệ Luật sư Ly hôn Luật Hùng Bách theo Hotline/Zalo/Viber 0979.139.828. để được hướng dẫn.
Ly hôn đơn phương:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Đơn phương ly hôn được hiểu là trường hợp một bên muốn được ly hôn, bên còn lại không đồng ý. Hoặc các bên đồng ý ly hôn, nhưng có tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung.
Các tranh chấp trong ly hôn đơn phương điển hình như:
- Tranh chấp về việc ly hôn.
- Tranh chấp về quyền nuôi con sau ly hôn, cấp dưỡng.
- Tranh chấp phân chia tài sản chung.
- Tranh chấp về nợ chung.
Trường hợp ly hôn đơn phương thì chỉ cần vợ hoặc chồng muốn ly hôn làm đơn ly hôn và nộp đến Tòa án. Trường hợp một hoặc hai bên đang xuất khẩu lao động ở nước ngoài thì cần nắm được quy định về hình thức hồ sơ ly hôn. Nếu chuẩn bị không đúng thì hồ sơ sẽ không được chấp nhận. Gây tốn kém thời gian, chi phí cho người khởi kiện.
Vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo Hotline/Zalo/Viber 0979.139.828 để được tư vấn, hướng dẫn.
Cách ly hôn khi xuất khẩu lao động ở nước ngoài
Thủ tục ly hôn khi xuất khẩu lao động ở nước ngoài
Để thực hiện thủ tục ly hôn, bạn cần xác định rõ hình thức ly hôn thuận tình hoặc đơn phương như phân tích trên. Đây là việc quan trọng nhất trước khi thực hiện thủ tục. Bởi lẽ, bạn không thể nộp cùng lúc hồ sơ ly hôn thuận tình và đơn phương đến Tòa án. Bên cạnh đó, nếu không xác định rõ thì sẽ gây tốn kém thời gian, chi phí đi lại, chứng thực hồ sơ.
Dưới đây là những bước cơ bản để thực hiện thủ tục ly hôn. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể có sự thay đổi.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Theo quy định của pháp luật, khi muốn yêu cầu Tòa án giải quyết một yêu cầu cụ thể, người yêu cầu, người khởi kiện phải nộp đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Đối với yêu cầu ly hôn cũng vậy, người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị:
- Đơn ly hôn theo mẫu của Tòa án;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc hoặc bản trích lục);
- CCCD/Hộ chiếu của vợ, chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú của vợ, chồng (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao hoặc bản sao chứng thực);
- Giấy tờ về tài sản chung, nợ chung (bản sao chứng thực).
Đối với đơn ly hôn, bạn cần soạn thảo đơn ly hôn một cách tỉ mỉ, cẩn thận, đầy đủ nội dung. Trường hợp thiếu sót, sai nội dung đơn ly hôn thì sẽ bị Tòa án trả lại đơn.
Bước 2: Chứng thực chữ ký đơn ly hôn
Theo điểm c khoản 2 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Điều 478. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam
…
2. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
…
c) Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định này, người đang xuất khẩu lao động phải ký và chứng thực chữ ký hồ sơ ly hôn tại Cơ quan lãnh sự Việt Nam tại nước đang sinh sống. Khi đi đến Cơ quan lãnh sự, bạn cần mang theo Hộ chiếu/Passport hợp lệ.
Ở một số nước, Cơ quan lãnh sự thường xa nơi sinh sống, làm việc của công dân. Do đó, bạn cần chuẩn bị một cách tỉ mỉ, để tránh trường hợp sai sót, hoặc bị Tòa án trả hồ sơ, yêu cầu chỉnh sửa.
Để được tư vấn, hướng dẫn soạn thảo hồ sơ ly hôn một cách chính xác, hiệu quả, vui lòng liên hệ Hotline/Zalo/Viber 0979.139.828
Bước 3: Nộp hồ sơ ly hôn
Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn mà có đương sự ở nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh.
– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Bạn có thể nộp hồ sơ ở Tòa án cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú.
– Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Bạn phải nộp hồ sơ ly hôn ở Tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Về cách thức nộp hồ sơ: Người yêu cầu có thể nộp hồ sơ thông qua hình thức nộp trực tiếp, gửi bưu điện hoặc ủy quyền cho người khác nộp thay.
Bước 4: Thực hiện theo các hướng dẫn của Tòa án.
Sau khi đã nhận được hồ sơ, Tòa án sẽ tiến hành xem xét hồ sơ trong 08 ngày làm việc. Sau đó, Tòa án sẽ ban hành một trong các quyết định trong một số trường hợp cụ thể như sau:
– Khi thấy hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ Tòa án sẽ ban hành thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí.
– Khi thấy hồ sơ còn thiếu, đơn ly hôn chưa đầy đủ nội dung thì Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết vụ việc, Tòa án sẽ ban hành những thông báo khác nhau, tùy theo giai đoạn. Bạn cần xem kỹ nội dung và thực hiện theo. Tránh để sót nội dung, ảnh hưởng đến tiến trình Tòa án giải quyết.
Những lưu ý quan trọng khi ly hôn khi đang xuất khẩu lao động
Một là, vấn đề chuẩn bị hồ sơ ly hôn.
Người yêu cầu cần cẩn trọng trong việc soạn thảo đơn ly hôn, chuẩn bị hồ sơ ly hôn và ký chứng thực chữ ký hồ sơ ly hôn.
Bởi lẽ, bạn phải đến Cơ quan lãnh sự để ký chứng thực chữ ký, sau đó gửi hồ sơ về cho Tòa án. Nếu có sai sót thì Tòa án phải ra thông báo, sau đó gửi đến nước bạn đang ở. Bạn phải thực hiện lại giai đoạn chuẩn bị hồ sơ một lần nữa.
Hai là, vấn đề nhận thông báo, nộp tiền tạm ứng án phí.
Khi đã nộp hồ sơ đầy đủ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Nhưng vợ chồng không có ở Việt Nam để nhận thông báo và nộp tiền tạm ứng án phí. Điều này sẽ dẫn đến việc Tòa án tạm đình chỉ giải quyết hồ sơ.
Trường hợp này, bạn cần ủy quyền cho người ở Việt Nam để thay mặt bạn nhận thông báo, nộp tiền tạm ứng án phí. Đây là một việc bắt buộc phải thực hiện đối với những trường hợp ly hôn khi bạn đang xuất khẩu lao động. Bởi lẽ, ở Việt Nam việc nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí chỉ thực hiện trực tiếp.
Ba là, vấn đề về việc thực hiện các thông báo khác của Tòa án.
Khi đã thụ lý và giải quyết hồ sơ ly hôn, Tòa án sẽ ban hành các văn bản, thông báo khác nhau. Nếu bạn đang ở nước ngoài, Tòa án sẽ phải tống đạt văn bản sang cho bạn. Điều này sẽ gây tốn kém thời gian, kéo dài việc giải quyết vụ việc.
Hơn nữa, việc Tòa án gửi hồ sơ sẽ phát sinh chi phí, bạn cần đóng phí này để Tòa án tiếp tục giải quyết. Thông thường, Tòa án sẽ yêu cầu bạn ủy quyền cho người ở Việt Nam để thực hiện việc đóng phí này.
Liên hệ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33, Đường Số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
- Văn phòng Hà Tĩnh: Số 24 – 26 Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0979.139.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com