CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT


Tục ngữ có câu “Tấc đất, tấc vàng” điều này đã khẳng định được giá trị của đất trong xã hội hiện nay. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân khi liên quan đến đất đai; bạn cần nắm được các quy định pháp luật cơ bản để tránh bị thiệt hại đến quyền lợi của mình. Hãy cũng Luật Hùng Bách tìm hiểu những vấn đề pháp lý về các trường hợp thu hồi đất thông qua bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách qua số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Thu hồi đất là gì?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước giao quyền sử dụng. Hoặc thu lại đất của người sử dụng do họ có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vây, khi người sử dụng đất rơi vào các trường hợp theo luật định; hoặc bản thân người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; thì sẽ được Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất đó.

Trường hợp bạn có thắc mắc về các vấn đề thu hồi đất; hãy liên hệ ngay với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách qua số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn; hỗ trợ.

Các trường hợp thu hồi đất
Các trường hợp thu hồi đất – Luật sư đất đai Luật Hùng Bách

Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 có các trường hợp phải thu hồi đất gồm:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế –  xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Các trường hợp trên được cụ thể hóa tại Mục 1 Chương VI của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Đất sẽ bị Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh khi thuộc các trường hợp như:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Xây dựng căn cứ quân sự; công trình phòng thủ quốc gia, trận địa; công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Xây dựng ga, cảng quân sự; công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, anh ninh;
  • Xây dựng kho tàng; làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

LUẬT SƯ TƯ VẤN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAILUẬT HÙNG BÁCH0979.964.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)

Trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất (Các dự án như trên 10.000 tỷ đồng; ảnh hưởng đến môi trường; di dời 20.000 người đối với khu vực miền núi hoặc 50.000 người đối với các khu vực khác).
  • Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.
  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.

Tuy nhiên, đối với 02 trường hợp trên khi thu hồi cần phải dựa trên các căn cứ sau:

  • Dự án thuộc trường hợp thu hồi đất;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Khi sử dụng đất mà có hành vi vi phạm pháp luật như sau thì sẽ bị thu hồi:

  • Sử dụng không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm;
  • Cố ý hủy hoại đất;
  • Giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không được nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai mà lại nhận chuyển nhượng, tặng cho;
  • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
  • Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà không chấp hành; …

Trường hợp bạn có thắc mắc về các trường hợp thu hồi đất; hoặc các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai hãy liên hệ ngày với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Khi thuộc các trường hợp sau thì sẽ thu hồi lại đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại; có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

  • Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất;
  • Tổ chức được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân chết mà không có người thừa kế;
  • Tự nguyện trả lại đất;
  • Đất được giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, khi đất thuộc một trong các trường hợp nêu trên; thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất. Tùy vào từng tình huống cụ thể, mà đất sẽ bị thu hồi theo quy định pháp luật tương ứng với tình huống đó.

DỊCH VỤ LUẬT SƯ ĐẤT ĐAI LUẬT HÙNG BÁCH0979.964.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất.

Hiện nay, theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất bao gồm các chủ thể sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

– Thu hồi đất đối với tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (Trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam)

– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Ngoài ra, trong trường hợp đất vừa thuộc thẩm quyền thu hồi của cấp tỉnh và cả cấp huyện; thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định thu hồi; hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi.

Trường hợp bạn có thắc mắc thẩm quyền của Nhà nước về thu hồi đất; hoặc đang gặp các vướng mắc pháp lý về lĩnh vực đất đai hãy liên hệ ngay với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Thu hồi đất có được bồi thường không?

Khi đất bị Nhà nước thu hồi thì có được bồi thường lại không? Câu hỏi này được khá nhiều người quan tâm; bởi việc thu hồi đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến cuộc sống của mỗi cá nhân bị thu hồi.

Về nguyên tắc bồi thường được xác định như sau:

– Người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường thu hồi đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

– Bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, thông qua quy định của pháp luật về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất; có thể thấy rằng khi đất bị Nhà nước ra quyết định thu hồi thì người sử dụng đất vẫn được bồi thường tương ứng với giá trị phần đất bị thu hồi. Tuy nhiên, phải đủ điều kiện theo luật định thì mới được bồi thường giá trị của phần đất bị thu hồi đó.

Xem thêm: LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Các bước thu hồi đất đúng quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Xin chào Luật sư! Hiện nay, tôi được biết đất của tôi cùng với các hộ dân trong khu vực tôi sinh sống sắp bị Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án. Vậy, cho tôi hỏi khi Nhà nước thu hồi đất của chúng tôi thì sẽ thực hiện thông qua các bước như thế nào? Mong Luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Luật sư đất đai Luật Hùng Bách xin tư vấn trường hợp trên như sau:

Bước 01: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạt, kiểm đếm.

Tại bước này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành thông báo thu hồi đất; và gửi đến người sử dụng đất trong khu vực đất bị thu hồi. Thông báo thu hồi đất sẽ tiến hành trước khi có quyết định; chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp; 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Đồng thời, trong thông báo cũng thể hiện rõ các vấn đề như: kế hoạch; điều tra; khảo sát; đo đạc; kiểm đếm.

Bên cạnh đó, các Cơ quan nhà nước và người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp để thực hiện các công việc trong thông báo. Trường hợp, người sử dụng đất đã được vận động; thuyết phục mà vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc; trường hợp vẫn tiếp tục không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

Bước 02: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ lập phương án cùng với UBND xã nơi có đất tổ chức họp trực tiếp lấy ý kiến với người sử dụng đất (phải được lập thành văn bản và có xác nhận của đại diện các bên); đồng thời niêm yết công khai phương án tại trụ sở UBND xã; địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi…

DỊCH VỤ LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAILUẬT HÙNG BÁCH0979.964.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)

Bước 03: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. Quyết định sẽ được niêm yết tại trụ sở UBND xã và địa điểm sinh hoạt chung khu dân cư; đồng thời cũng gửi đến từng người có đất bị thu hồi.

Tiếp theo sẽ tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phế duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không bàn giao sẽ được vận động, thuyết phục thực hiện việc bàn giao. Còn trường hợp đã vận động thuyết phục nhưng không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện sẽ ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Bước 04: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng cùng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm và biện pháp quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Trường hợp đất đã thu hồi theo diện vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thì sẽ giao chủ đầu tư thực hiện dự án; hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

Trường hợp đất đã bị thu hồi theo diện do vi phạm pháp luật về đất đai; chấm dứt việc sử dụng, tự nguyện trả lại đất thì giao cho UBND xã quản lý .

Như vậy, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất thì sẽ thực hiện các bước cơ bản như trên. Đồng thời trong quá trình thu hồi phải thực hiện công khai; minh bạch; phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi.

Dịch vụ Luật sư đất đai – Luật Hùng Bách.

Với đội ngũ Luật sư/Chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp đất đai; Luật Hùng Bách luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ pháp lý giúp việc giải quyết tranh chấp đất đai của bạn trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể:

  • Tư vấn chuyên sâu các quy định của pháp luật về đất đai;
  • Tư vấn, hỗ trợ giải quyết khi có tranh chấp đất đai;
  • Hỗ trợ giải quyết khi xảy ra tranh chấp về các trường hợp thu hồi đất, bồi thường thu hồi đất;
  • Hỗ trợ soạn thảo các đơn từ khi có tranh chấp đất đai xảy ra;
  • Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục tranh chấp đất đai; tranh chấp về mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai; Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Đơn khởi kiện;
  • Tư vấn, hướng dẫn thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết;
  • Cử Luật sư nhận ủy quyền tham gia giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền;…

Liên hệ Luật sư đất đai – Luật Hùng Bách.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Các trường hợp thu hồi đất” của Luật Hùng Bách. Nếu bạn đăng gặp phải những vướng mắc liên quan đến Luật đất đai hoặc cần Luật sư chuyên về đất đai giỏi tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai; hoặc thực hiện thủ tục hành chính về đất thì có thể liên hệ với chúng tôi bằng một trong các phương thức sau:

  • Chi nhánh tại Hồ Chí Minh: Số 33, Đường số 4, phường 7, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
  • Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
  • Chi nhánh tại Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
  • Văn phòng Khánh Hòa: 11A đường A2, Khu đô thị VCN Phước Hải, phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hòa.
  • Văn phòng Hà Tĩnh: Tầng 5, số 24-26 đường Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Văn phòng đại diện tại Nhật Bản: 581-0019, Osakafu, YaOshi, Minami, Kozaka aicho 2-1-23-101.
  • Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0979.964.828
  • Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
  • Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
  • Email: luathungbach.hcm@gmail.com

Trân trọng!

VP.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *