Một trong những quan hệ đặc thù trong quan hệ hôn nhân là quan hệ về tài sản. Về nguyên tắc, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng; chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, bởi vợ chồng có mẫu thuẫn trong việc quản lý và sử dụng tài sản.
Vậy pháp luật quy định thế nào về vấn đề này? Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì? Luật Hùng Bách sẽ giải đáp thông qua nội dung bài viết dưới đây. Nếu cần được tư vấn, bạn có thể liên hệ trực tiếp qua số điện thoại 0976.985.828 – 0988.732.880 để được tư vấn và hỗ trợ.
MỤC LỤC
Thế nào là tài sản chung của vợ chồng?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (Luật Hôn nhân gia đình) quy định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạọ ra, thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân gia đình; tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Trong đó, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác bao gồm:
- Tiền thưởng, tiền trúng số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng.
Nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu theo Điều 42 Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận; định đoạt về việc chia hay không chia, chia một phần hay toàn bộ khối tài sản chung của mình trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật hiện nay đề cao sự thỏa thuận, ý chí của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu đến Tòa án giải quyết. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình.
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần được tư vấn, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách thông qua số điện thoại 0976.985.828 – 0988.732.880
Hình thức, Thời điểm có hiệu lực khi chia tài sản chung
Hình thức thỏa thuận: Thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc; theo quy định của pháp luật (Khoản 3 Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình).
Thời điểm có hiệu lực:
- Thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án; quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý: Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hậu quả pháp lý khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Về quan hệ nhân thân:
Sau khi chia tài sản chung, quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Dù vợ chồng sống chung hay ở riêng cũng không làm hạn chế các quyền nhân thân giữa vợ, chồng.
Về quan hệ tài sản:
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Lưu ý: Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc; không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ; nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; nghĩa vụ tài sản khác.
Dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách
Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ tư vấn chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cụ thể:
- Tư vấn vấn đề pháp lý liên quan đến việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Soạn thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận tại Cơ quan có thẩm quyền;
- Tư vấn vấn đề pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách
Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:
- Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
- Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
- Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; đơn tố cáo; đơn yêu cầu…
- Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
- Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.
Phí dịch vụ tư vấn; Thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số 0976.985.828 – 0988.732.880 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.
Liên hệ Luật sư Tư vấn – Luật Hùng Bách
Luật Hùng Bách là một trong những đơn vị luật sư hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với đội ngũ luật sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình,… Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc về pháp lý của bạn.
Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý, bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0988.732.880
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng!
Pingback: THỦ TỤC LY HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VẮNG MẶT - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH TẠI TOÀ ÁN - LUẬT HÙNG BÁCH
Pingback: CÁCH ĐỨNG TÊN TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN