Quy định về chế độ hôn nhân được thay đổi qua từng giai đoạn phát triển của đất nước. Việc xây dựng chế độ hôn nhân xã hội chủ nghĩa đã xóa bỏ tàn dư phong kiến trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Luật Hùng Bách cùng bạn tìm hiểu hôn nhân là gì? Các quy định về chế độ hôn nhân theo pháp luật hiện hành. Quy định về điều kiện kết hôn, thủ tục chấm dứt quan hệ hôn nhân là gì? – Liên hệ luật sư hôn nhân và gia đình – Luật Hùng Bách: Điện thoại/Zalo: 0973.444.828
MỤC LỤC
Hôn nhân là gì?
Hôn nhân là sự liên kết giữa nam và nữ được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình hạnh phúc. Trong mỗi xã hội sẽ có chế độ hôn nhân khác nhau. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, khái niệm hôn nhân được hiểu như sau:
“Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”.
Kết hôn là căn cứ để xác lập quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn phải được thực hiện hợp pháp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để được kết hôn và nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân, nam và nữ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.
Quan hệ hôn nhân phải được xác lập trên nguyên tắc “tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
Đặc điểm của quan hệ hôn nhân tại Việt Nam là gì?
Quan hệ hôn nhân theo quy định pháp luật Việt Nam có các đặc điểm như sau:
- Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ với chế độ một vợ một chồng. Hiện nay pháp luật Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
- Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện. Không ai được cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn.
- Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ nhằm chung sống với nhau, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Như vậy, hôn nhân theo pháp luật Việt Nam là sự liên kết giữa nam và nữ trên cơ sở tự nguyên, tiến bộ, bình đẳng nhằm xây dựng gia đình và chung sống lâu dài.
Ý nghĩa của hôn nhân
Hôn nhân thực tế mang ý nghĩa riêng tùy theo quan điểm của từng cá nhân. Mục đích chung của hôn nhân là để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Hôn nhân tốt đẹp sẽ là tiền đề cho một gia đình hạnh phúc, dân chủ và bền vững.
Một trong những trách nhiệm của Nhà nước đối với hôn nhân và gia đình là:
“Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc”.
Mục đích hôn nhân không đạt được theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP là khi hai bên:
“…không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.
Xem thêm: Chế độ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Hôn nhân theo quy định pháp luật hiện hành
Nguyên tắc cơ bản của hôn nhân và gia đình
Cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội có nghĩa vụ tuân thủ nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình. Một số nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc; tôn giáo; không theo tôn giáo; có tín ngưỡng; không có tín ngưỡng; giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hành phúc.
- Bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân là gì?
Các nguyên tắc của chế độ hôn nhân được pháp luật bảo vệ. Đối với các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân, pháp luật quy định những chế tài để xử phạt.
Các hành vi bị cấm theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH – LIÊN HỆ: 0973.444.828
Thực trạng hôn nhân ở Việt Nam hiện nay
Thực trạng vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Vi phạm chế độ hôn nhân là việc cá nhân thực hiện các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân. Các hành vi vi phạm quan hệ hôn nhân phổ biến hiện nay là tảo hôn; kết hôn giả tạo; Người chưa có vợ chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình hoặc người đang có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người khác (ngoại tình).
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình, hành vi được coi là kết hôn giả tạo khi:
Lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình có thể bị xử lý hành chính; hoặc thậm chí, đối với việc vi phạm chế độ hôn nhân gia đình gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thực trạng ly hôn
Để chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp, vợ chồng cần thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án. Cụ thể, Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn như sau:
Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khái niệm ly hôn:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Khi ly hôn, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Khi ly hôn, các quyền, nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ, chồng sẽ chấm dứt. Quan hệ giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn vẫn còn tồn tại.
Tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam hiện nay không cao, số cặp vợ chồng ly hôn chiếm dưới 3% tổng số cặp vợ chồng kết hôn. Tuy nhiên, tỷ lệ ly hôn ngày càng có xu hướng tăng. Nguyên nhân do việc vợ chồng vi phạm nghĩa vụ vợ chồng; bạo lực gia đình; ngoại tình; hoặc do áp lực kinh tế, gia đình là các lý do phổ biến dẫn đến ly hôn.
Thực trạng tảo hôn
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tuổi kết hôn như sau:
- Đối với nam giới là từ đủ 20 tuổi;
- Đối với nữ giới là từ đủ 18 tuổi.
Trường hợp lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định là tảo hôn.
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: Tỷ lệ phụ nữ nhóm tuổi từ 20-24 tuổi kết hôn lần đầu trước 18 tuổi chiếm 9,1%. Các tỉnh có tỷ lệ phụ nữ tảo hôn cao nhất là Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Phụ nữ mang thai dưới 18 tuổi chịu nhiều rủi ro hơn so với độ tuổi trưởng thành. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người mẹ và trẻ em. Tảo hôn cũng hạn chế cơ hội tiếp cận giáo dục và phát triển tương lai của người phụ nữ và con cái họ.
Theo Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP: Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị xử lý hình sự theo Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015:
“Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm”.
Xem thêm: Cách ly hôn đơn phương theo tư vấn của luật sư.
Dịch vụ Luật sư Hôn nhân và gia đình
Vợ, chồng khi thực hiện thủ tục kết hôn, ly hôn thường gặp phải những vướng mắc khi chuẩn bị hồ sơ ly hôn, thực hiện thủ tục ly hôn do không nắm được quy định pháp luật.
Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ luật sư hôn nhân và gia đình hỗ trợ bạn các công việc như sau:
- Tư vấn quy định điều kiện, căn cứ để kết hôn, ly hôn;
- Hướng dẫn, hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ để chuẩn bị hồ sơ kết hôn, ly hôn;
- Tư vấn, hỗ trợ thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài;
- Cung cấp mẫu đơn ly hôn, soạn thảo hồ sơ ly hôn đơn phương, thuận tình;
- Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án. Bạn chỉ cần đến Tòa 02 – 03 buổi khi ly hôn đơn phương; Đến tòa 01 lần đối với ly hôn thuận tình.
- Cung cấp dịch vụ luật sư ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình nhanh;
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đơn phương ly hôn; tranh chấp giành quyền nuôi con và tranh chấp tài sản khi ly hôn;
- Tư vấn, hướng dẫn quy định ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
- Thay đổi quyền nuôi con, phân chia tài sản sau khi ly hôn;
- Tư vấn, giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy định ly hôn trong nước và ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Liên hệ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách
Trên đây là nội dung của Luật Hùng Bách về “Hôn nhân là gì? Quy định về chế độ hôn nhân”. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý uy tín, trách nhiệm và có kinh nghiệm chuyên sâu, Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ pháp lý trên phạm vi toàn quốc.
Nếu bạn cần tư vấn và hỗ trợ quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách thông qua các cách sau:
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33, Đường Số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
- Văn phòng Hà Tĩnh: Số 26 Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
- Văn phòng đại diện tại Nhật Bản: 581-0019, Osakafu, YaOshi, Minami, Kozaka aicho 2-1-23-101.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0973.444.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân Trọng!
Lê Duyên.