Sau ly hôn, tài sản được phân chia theo thỏa thuận của các bên hoặc theo bản án/ quyết định của Tòa án. Trong trường hợp tài sản đứng tên hai người, nếu muốn sang tên đứng tên một người thì cần tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ. Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn thế nào? Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn cần những giấy tờ gì? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần Luật sư tư vấn, hỗ trợ Thủ tục sang tên sổ đỏ sau ly hôn; bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo số 0976.985.828 – 0988.732.880 (Zalo/Viber).
MỤC LỤC
Cách phân chia tài sản sau khi ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo đó, tài sản sau khi ly hôn sẽ được chia theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, chế độ tài sản vợ chồng
– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng; hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng;
– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và; văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ; thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận; hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59; Điều 60, 61, 62, 63, 64 Luật HNGĐ để chia tài sản của vợ chồng.
Thứ hai, quyền, nghĩa vụ về tài sản vợ chồng với người thứ ba
Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết; thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết; thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Thứ ba, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì tài sản chung của vợ chồng được “chia đôi” nhưng có tính đến các yếu tố:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia; hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ; nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Vợ, chồng đang hoạt động sản xuất; kinh doanh được tiếp tục được sản xuất; kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Tuy nhiên, không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và; con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ:
Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng; một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung; Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ; giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ:
Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình; không chung thủy; hoặc phá tán tài sản; thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng. Khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thứ tư, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Thứ năm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng; trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên; con bị hạn chế; hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và; thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Do vậy, nếu vợ chồng thỏa thuận được về việc chia tài sản thì tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu Tòa án giải quyết; Tòa án sẽ căn cứ vào các nguyên tắc trên để chia tài sản vợ chồng. Khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật thì việc chia tài sản sau khi ly hôn được thực hiện theo bản án của Tòa.
Sổ đỏ đứng tên 1 người có cần phân chia sau khi ly hôn không?
Việc chia tài sản chỉ đặt ra khi tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Mặc dù giấy chứng nhận (sổ đỏ) chỉ ghi tên một người nhưng nhà, đất có thể là tài sản chung. Do vậy, sổ đỏ đứng tên 1 người có cần phân chia sau khi ly hôn hay không cần phải xét theo hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Sổ đỏ ghi tên 01 người và nhà đất được cấp Sổ đỏ là tài sản riêng.
Căn cứ Điều 59; Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nhà đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Như vậy, trường hợp Sổ đỏ ghi tên 01 người và nhà đất được cấp sổ đỏ là tài sản riêng của người đó thì sau khi ly hôn không cần phân chia.
Trường hợp 2: Sổ đỏ ghi tên 01 người nhưng nhà đất được cấp Sổ đỏ là tài sản chung.
Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo bản án của Tòa án. Cách chia được thực hiện theo nguyên tắc mà chúng tôi đã đề cập ở phần trên. Sau khi ly hôn, sổ đỏ đứng tên một người này sẽ phân chia theo bản án của Tòa án.
TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ SAU KHI LY HÔN: 0976.985.828 – 0988.732.880 (ZALO/VIBER)
Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
Câu hỏi: Chào luật sư ly hôn Luật Hùng Bách. Tôi và chồng đã làm xong thủ tục ly hôn tại tòa án. Chúng tôi có 1 con chung, tòa giao con cho tôi nuôi dưỡng, chồng tôi cấp dưỡng. Về phần tài sản thì chúng tôi có 1 căn nhà và đất, sổ đỏ đứng tên 2 vợ chồng. Tòa chia cho tôi được nhận nhà đất và hoàn tiền lại cho chồng tôi. Tôi muốn khi hoàn trả tiền cho chồng và sang tên nhà đất để 1 mình tôi đứng tên. Xin hỏi Luật sư giờ tôi phải làm thủ tục như thế nào để có thể sang tên để tôi đứng tên 1 mình trong sổ đỏ sau khi ly hôn. Mong nhận được tư vấn từ luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì khi ly hôn, Tòa án đã ra bản án cho bạn được nhận nhà đất mà vợ chồng bạn đang đứng tên. Do vậy, căn cứ điểm k khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013; trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo bản án của Tòa án phải đăng ký biến động đất đai. Trường hợp của bạn, để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai để sang tên sổ đỏ cho mình.
Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau ly hôn cần có các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản án của Tòa án;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu, sổ hộ khẩu của các bên.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện nơi có nhà đất.
Bước 3: Nhận kết quả.
TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ SAU KHI LY HÔN: 0976.985.828 – 0988.732.880 (ZALO/VIBER)
Thỏa thuận phân chia tài sản sau khi ly hôn
Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Vợ chồng chúng tôi kết hôn 2010 nhưng do cuộc sống không hạnh phúc nên đến năm 2021 chúng tôi đã ly hôn thuận tình. Khi ly hôn chúng tôi thỏa thuận con do vợ nuôi, tôi cấp dưỡng. Chúng tôi có tài sản chung là 1 căn nhà đứng tên hai vợ chồng; 1 mảnh đất đứng tên hai vợ chồng. Khi ly hôn chúng tôi không yêu cầu tòa giải quyết về tài sản vì chúng tôi muốn tự thỏa thuận. Xin hỏi Luật sư chúng tôi nên thỏa thuận phân chia tài sản thế nào để đảm bảo tính pháp lý? Và làm thế nào để sang tên cho 1 bên đứng tên sau ly hôn ah? Tôi cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Trường hợp của bạn, bạn và vợ có thể đến Văn phòng công chứng; hoặc Ủy ban nhân dân để lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập văn bản; các bên phải làm thủ tục đăng ký biên động đất đai và kê khai lệ phí trước bạ; thuế thu nhập cá nhân để sang tên cho 1 bên.
Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản
Các bên đến Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động đất đai. Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động;
- Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung do Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân lập;
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu của các bên.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện nơi có nhà đất hoặc Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 5: Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận biên lai đã thanh toán nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước.
Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện thủ tục sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống Bộ phận một cửa để trả cho công dân.
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN: 0976.985.828 – 0988.732.880 (ZALO/VIBER)
Đứng tên sổ đỏ 1 mình khi có tranh chấp phân chia tài sản
Câu hỏi: Xin chào Luật sư Luật Hùng Bách, tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn. Do hôn nhân không hạnh phúc nên tôi và chồng tôi quyết định ly hôn, Chúng tôi có 1 tài sản đứng tên chung là căn nhà, 1 căn nhà do tôi đứng tên 1 mình. Chồng tôi đồng ý ly hôn nhưng anh ấy muốn chia tài sản chung là cả 2 căn nhà. Xin hỏi luật sư tài sản tôi đứng tên 1 mình thì có phải chia không ah? Tôi chân thành cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn. Luật Hùng Bách giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Việc xác định tài sản chung hay riêng không căn cứ vào việc đứng tên 1 hay 2 người mà phải căn cứ vào nguồn gốc và thời điểm hình thành tài sản. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; thì tài sản chung và tài sản riêng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Trường hợp của bạn nếu tài sản đứng tên 1 mình bạn là tài sản riêng thì khi ly hôn sẽ không chia. Nếu tài sản đứng tên 1 mình bạn là tài sản chung vợ chồng; thì khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Xem thêm: Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng
Dịch vụ Luật sư ly hôn
Luật Hùng Bách là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều kinh nghiệm chuyên sâu trong việc giải quyết ly hôn, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn các công việc sau:
- Cung cấp mẫu đơn ly hôn chuẩn của Tòa án có thẩm quyền: 150.000đ;
- Soạn hồ sơ ly hôn đơn phương, thuận tình nhanh, chuẩn theo mẫu của Tòa: 500.000đ;
- Tư vấn hồ sơ, thủ tục ly hôn miễn phí qua Điện thoại/Zalo: 0976.985.828 – 0988.732.880;
- Tư vấn, hướng dẫn hoặc hỗ trợ thu thập hồ sơ ly hôn trong trường hợp khách hàng thiếu hồ sơ;
- Nhận ủy quyền giải quyết thủ tục ly hôn (Bạn chỉ đến tòa 1 lần đối với trường hợp thuận tình; 02 đến 03 lần đối với trường hợp đơn phương): Từ 9.000.000đ;
- Cung cấp dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh, đơn phương nhanh: Phí tùy từng vụ việc;
- Luật sư tư vấn, giải quyết ly hôn có tranh chấp quyền nuôi con; phân chia tài sản: Phí tùy từng vụ việc;
- Các dịch vụ khác có liên quan.
Liên hệ Luật sư ly hôn
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn mới nhất”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý; vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33 Đường số 4, phường 7, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, Hòa Cường Bắc, Hải Châu, Đà Nẵng.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0988.732.880
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân Trọng!
Cloud.