Hiện nay, các tranh chấp đất đai diễn ra rất phức tạp, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều cá nhân, tổ chức. Chính vì vậy, một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế việc các bên tranh chấp khởi kiện ra Toà án là tăng cường công tác hoà giải đất đai; thực hiện các biện pháp hoà giải kịp thời, nhanh chóng,…Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải. Nội dung bài viết sau đây của Luật Hùng Bách sẽ cung cấp thêm thông tin cho bạn đọc về các vấn đề liên quan nội dung trên. Trường hợp cần tư vấn và hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ số điện thoại/Zalo/Viber 0979.964.828 để được Luật sư đất đai hỗ trợ cụ thể.
MỤC LỤC
Tranh chấp đất đai có phải hòa giải không?
Tranh chấp là những xung đột, bất đồng quan điểm, ý kiến giữa hai bên trở lên về vấn đề nhất định. Thông thường, tranh chấp thường phát sinh khi có liên quan đến quyền và lợi ích của các bên. Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
“24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Theo đó, có thể hiểu tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.
Các trường hợp tranh chấp đất đai
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất
Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất giữa các bên với nhau về việc ai là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với một thửa đất nào đó. Trọng dạng tranh chấp này, thông thường sẽ gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất (việc lấn chiếm đất, sử dụng lối đi chung,…); tranh chấp đòi lại đất cho mượn, cho thuê,…; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ thừa kế, ly hôn,…
Thứ hai, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Dạng tranh chấp này mang bản chất là tranh chấp về việc thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến đất đai. Ví dụ: tranh chấp trong quá trình thực hiện việc chuyển nhượng; đặt cọc; tặng cho; cho thuê, thuê lại; thế chấp quyền sử dụng đất,…Hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng; hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đây là tranh chấp phát sinh chủ yếu khi người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, thu hồi đất.
Liên hệ Luật sư Hồ Chí Minh – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo 0979.964.828 để được tư vấn Luật Đất Đai Miễn phí!
Tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải
Khi tranh chấp đất đai xảy ra, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hoà giải hoặc thông qua hoà giải ở cơ sở để giải quyết tranh chấp.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, đối với các tranh chấp để xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải tiến hành việc hoà giải tại UBND cấp xã nơi có đất trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện tại Toà hoặc khiếu nại lên cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết. Còn đối với tranh chấp thừa kế, chia tài sản chung, các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho,…thì thủ tục hoà giải tại UBND cấp xã là không bắt buộc.
Những trường hợp bắt buộc phải hoà giải cần thực hiện trước khi tiến hành khởi kiện tại toà án. Nếu không tiến hành hoà giải thì toà án nhận hồ sơ sẽ có căn cứ trả lại đơn vì không đủ điều kiện khởi kiện theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nếu bạn đang có vướng mắc vụ việc của mình có thuộc trường hợp phải hoà giải trước khi khởi kiện hay không? Hãy liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách: 0979.964.828 (Có Zalo/Viber) để được tư vấn.
Thực hiện hòa giải đất đai khi xảy ra tranh chấp ở đâu?
Câu hỏi: “Gia đình tôi có mua của bà A một thửa đất với diện tích 85m2 tại tỉnh Đồng Nai; và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2017. Nhưng do ở xa, đợt vừa rồi tôi về xem đất thì thấy gia đình bà A đã tự ý làm nhà lấn chiếm lên phần diện tích nhà tôi tầm 6m2. Giờ tôi phải làm như thế nào để đòi lại được phần diện tích này? Mong được giải đáp”.
Chào bạn! Căn cứ vào những quy định của pháp luật Luật Hùng Bách tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Trường hợp hai bên có mâu thuẫn về ranh giới đất thì các bên cần trao đổi tự hoà giải, thương lượng cách giải quyết với nhau. Nếu không tự thoả thuận được thì trường hợp này cần thiết phải hoà giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Để đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức hoà giải phải có đơn đề nghị tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai. Khi tiếp nhận đơn và xác định thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải cho các bên tranh chấp đất đai tại địa phương mình trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải. Trong quá trình tổ chức thực hiện, phải phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, đối với vụ việc của bạn, nếu các bên không tự hoà giải được thì nên nộp đơn đề nghị tổ chức hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nếu bạn không am hiểu quy định pháp luật, không rõ trình tự thủ tục tiến hành hoà giải tranh chấp. Hãy liên hệ ngay đến 0979.964.828 để được Luật sư đất đai hỗ trợ
Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai. Đơn được các bên tiến hành soạn thảo dựa trên nguyên nhân phát sinh tranh chấp; thực trạng sử dụng đất đai và nguyện vọng được hoà giải tranh chấp.
Khi viết đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai cần có các nội dung cơ bản sau:
- Quốc hiệu tiêu ngữ, ngày tháng năm làm đơn;
- Đơn vị Kính gửi : Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất đang xảy ra tranh chấp;
- Các thông tin về người làm đơn: họ tên, số giấy tờ nhân thân, hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại.
- Trình bày sự việc theo thứ tự thời gian dẫn đến việc tranh chấp; nội dung việc tranh chấp giữa các bên; các bên đã tiến hành tự hoà giải hay hoà giải tại cơ sở hay chưa;
- Yêu cầu, mong muốn được tổ chức buổi hoà giải tranh chấp đất đai nhằm mục đích gì phải nêu rõ trong đơn;
- Các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.
Tuy pháp luật không quy định hình thức, nội dung của đơn đề nghị tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai nhưng khi làm đơn bạn cần phải cung cấp được các thông tin cơ bản. Nội dung trình bày đúng, đủ sẽ giúp quá trình giải quyết được thực hiện nhanh chóng, đúng thẩm quyền.
Hãy liên hệ số 0979.964.828 để được Luật sư đất đai hỗ trợ soạn đơn yêu cầu; chuẩn bị hồ sơ pháp lý cần thiết; đại diện uỷ quyền tham gia hoà giải tại UBND cấp xã.
Thủ tục hòa giải đất đai khi có tranh chấp
Bước 1: Tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải ở cơ sở
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên có thể tự hòa giải, thương lượng với nhau để giải quyết tranh chấp. Hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở (thông qua hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở).
Bước 2: Nộp đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai
Các bên không tự hoà giải được thì gửi đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai; kèm các tài liệu chứng cứ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ nhân thân của các bên; hợp đồng chuyển nhượng; biên bản đo đạc,…) đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hoà giải.
Bước 3: Trách nhiệm của UBND cấp xã khi nhận đơn yêu cầu hoà giải
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày; cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Nếu xác nhận hồ sơ đầy đủ thì UBND cấp xã tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp:
- Thu thập giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do các bên liên quan cung cấp về nguồn gốc đất; quá trình sử dụng đất; hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai để thực hiện hoà giải. Bao gồm: Chủ tịch hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND; đại diện ủy ban MTTQ; tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,..; đại diện nhân dân biết rõ về thửa đất; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp; đại diện Hội Nông dân/ Hội phụ nữ/ Hội cựu chiến binh,…
XEM THÊM: QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CẤP XÃ
Bước 4: Tổ chức cuộc họp hoà giải đất đai
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Chủ tịch hội đồng tổ chức cuộc họp hoà giải có sự tham gia của các bên tranh chấp; thành viên Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai và người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
- Việc hoà giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
- Trường hợp một trong các bên vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hoà giải không thành.
Bước 5: Lập biên bản ghi nhận kết quả hoà giải đất đai
Kết quả hoà giải phải được lập thành biên bản và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng; các bên tranh chấp có mặt tại buổi hoà giải; các thành viên hội đồng hoà giải; các bên liên quan và phải có đóng dấu của UBND cấp xã. Biên bản phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
Bước 6: Kết quả hoà giải đất đai
Trường hợp hòa giải thành: Lập biên bản hòa giải thành. Các bên tự giác thực hiện theo các nội dung đã thống nhất theo biên bản hòa giải.
Các trường hợp phát sinh sau hòa giải thành:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành; nếu các bên nếu có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất có thể gửi văn bản đến Hội đồng hoà giải. Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết nội dung phát sinh và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất: UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết.
- Trường hợp có ít nhất một bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã phải lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Trường hợp hòa giải không thành: UBND cấp xã lập biên bản và hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được tư vấn, hỗ trợ các bước tiếp theo.
XEM THÊM: THỦ TỤC HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ
Luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai
Với đội ngũ Luật sư/Chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp đất đai; Luật Hùng Bách luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ pháp lý giúp việc giải quyết tranh chấp đất đai của bạn trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể:
- Tư vấn, hỗ trợ soạn đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai; Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Đơn khởi kiện; chuẩn bị hồ sơ pháp lý cần thiết.
- Tư vấn quy định pháp luật về nhà đất; thủ tục giải quyết tranh chấp nhà đất; quy định về thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai; tranh chấp về mua bán, tặng cho, chuyển nhượng; thừa kế quyền sử dụng đất;…
- Tư vấn, hướng dẫn thu thập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cần thiết;
- Cử Luật sư nhận ủy quyền tham gia giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền;…
Liên hệ Luật sư đất đai – Luật Hùng Bách
Nếu bạn cần tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai; bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Tĩnh,… theo các phương thức sau:
- Trụ sở chính Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 33, Đường số 4, phường 7, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, Hòa Cường Bắc, Hải Châu, Đà Nẵng.
- Chi nhánh Hà Tĩnh: Số 24 – 26 Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0979.964.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng!