Tai nạn giao thông là sự cố không ai mong muốn nhưng lại có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Khi xảy ra tai nạn, bên cạnh vấn đề an toàn tính mạng, một trong những thắc mắc lớn nhất của người dân chính là trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Vậy luật đền bù trong tai nạn giao thông hiện nay quy định thế nào? Người gây tai nạn phải bồi thường những khoản gì, cách tính như thế nào ? Khi nào phải chịu trách nhiệm hình sự? Liên hệ ngay Luật Hùng Bách – 0973.444.828 để giúp bạn hiểu rõ vấn đề pháp lý khi liên quan.
MỤC LỤC
Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nạn giao thông
Về bản chất, bồi thường tai nạn giao thông là một dạng bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Người có hành vi vi phạm quy tắc giao thông, gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng cho người khác sẽ phải bồi thường theo quy định về luật đền bù trong tai nạn giao thông.
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
Theo Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm bồi thường phát sinh khi có đủ 4 yếu tố cơ bản:
Có thiệt hại thực tế
- Tài sản hư hỏng, mất mát;
- Sức khỏe bị tổn hại, tính mạng bị xâm phạm;
- Thu nhập thực tế bị mất, bị giảm;
- Tổn thất về tinh thần.
Có hành vi trái pháp luật
- Vi phạm quy tắc giao thông: đi sai làn, vượt đèn đỏ, chạy quá tốc độ, không giữ khoảng cách, lùi xe, quay đầu sai quy định…
Có mối quan hệ nhân quả
- Tai nạn và thiệt hại xảy ra do chính hành vi vi phạm đó gây ra.
Có lỗi của người gây thiệt hại
- Cố ý hoặc vô ý;
- Trường hợp nhiều người cùng có lỗi, mỗi người phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Lưu ý:
Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị hại (ví dụ tự lao vào xe, cố tình bám bội phần xe, đi ngược chiều, say xỉn nặng…) thì người điều khiển phương tiện có thể không phải bồi thường hoặc được giảm rất lớn mức bồi thường.
Nếu có sự kiện bất khả kháng (sạt lở bất ngờ, cây lớn đổ ập vào xe làm xe mất lái…) thì trách nhiệm bồi thường được xem xét theo hướng giảm nhẹ hoặc loại trừ.
Đối tượng có trách nhiệm bồi thường
Không phải mọi trường hợp đều là lỗi hoàn toàn của người trực tiếp lái xe. Luật đền bù trong tai nạn giao thông xác định trách nhiệm theo từng chủ thể sau:
Người trực tiếp điều khiển phương tiện
- Là người có hành vi vi phạm quy tắc giao thông gây ra tai nạn.
- Thông thường, đây là chủ thể đầu tiên phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Chủ sở hữu phương tiện
- Xe đứng tên ai, người đó là chủ sở hữu.
- Nếu chủ xe giao xe cho người không đủ điều kiện lái hoặc biết rõ người đó không đảm bảo an toàn (say xỉn, không GPLX…) mà vẫn giao, chủ xe có thể phải liên đới bồi thường.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
- Trường hợp xe thuộc doanh nghiệp vận tải, công ty, hợp tác xã… và tài xế gây tai nạn khi đang thực hiện nhiệm vụ, doanh nghiệp có thể phải đứng ra bồi thường trước, sau đó mới yêu cầu tài xế hoàn trả một phần tùy mức độ lỗi.
Cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên
- Người chưa đủ tuổi lái xe, chưa có GPLX mà vẫn điều khiển xe gây tai nạn, cha mẹ/người giám hộ thường phải chịu trách nhiệm bồi thường do không quản lý, giám sát phù hợp.
Các khoản tiền đền bù khi tai nạn giao thông
Cách tính tiền bồi thường khi tai nạn giao thông dựa vào các nhóm thiệt hại được Bộ luật Dân sự quy định.
Nguyên tắc chung thì thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Trong thực tiễn, các khoản bồi thường thường bao gồm:
Tài sản bị hư hại
Thiệt hại về tài sản trong vụ tai nạn giao thông có thể bao gồm:
Chi phí sửa chữa xe, thay thế phụ tùng, sơn, cân chỉnh;
Giá trị phần tài sản hư hỏng không thể khắc phục;
Thiệt hại đối với hàng hóa, đồ đạc, tài sản mang theo xe;
Chi phí cứu hộ, kéo xe, trông giữ xe;
Các chi phí hợp lý khác để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Thực tế xử lý hồ sơ, để yêu cầu khoản này, nên chuẩn bị:
Hóa đơn, chứng từ sửa chữa, báo giá của gara;
Biên bản khám nghiệm phương tiện, biên bản hiện trường (nếu có);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (đăng ký xe, hóa đơn mua tài sản…).
Bồi thường sức khỏe, tính mạng
Trường hợp sức khỏe bị xâm phạm
Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, điều trị, phục hồi sức khỏe;
Chi phí bồi dưỡng, phục hồi chức năng, thuốc men;
Chi phí đi lại, ăn ở cho người chăm sóc;
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút trong thời gian điều trị;
Khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần (do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định trong giới hạn luật định).
Trường hợp tính mạng bị xâm phạm (người bị nạn chết)
Theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc trước khi chết (nếu có);
Chi phí mai táng hợp lý;
Tiền cấp dưỡng cho những người mà người chết có nghĩa vụ cấp dưỡng;
Khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Lưu ý về tổn thất tinh thần:
Không phải muốn yêu cầu bao nhiêu cũng được. Pháp luật có quy định mức trần; Tòa án sẽ xem xét mức độ lỗi, quan hệ của người bị hại với người yêu cầu bồi thường, hoàn cảnh cụ thể để quyết định.
Thu nhập bị giảm sút
Đây là phần nhiều người không biết cách tính nên thường hay bỏ sót hoặc yêu cầu không đúng với quyền lợi được hưởng.
Căn cứ Bộ luật Dân sự, người bị nạn được yêu cầu bồi thường đối với thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm do không thể làm việc trong thời gian điều trị, phục hồi sức khỏe.
Cách chứng minh:
Nếu có hợp đồng lao động / bảng lương / sao kê ngân hàng
→ Căn cứ vào mức thu nhập trung bình trước tai nạn để tính ra số tiền bị mất tương ứng với thời gian nghỉ.Nếu làm nghề tự do, không hợp đồng
→ Có thể dựa trên: mức thu nhập trung bình của nghề tại địa phương, lời xác nhận của người sử dụng lao động, tiểu thương cùng khu vực, chứng cứ giao dịch…
Ví dụ thực tiễn:
Anh A là tài xế công nghệ, thu nhập trung bình 15 triệu/tháng. Sau tai nạn, anh A phải nghỉ làm 3 tháng điều trị. Trường hợp này, khoản thu nhập bị mất có thể yêu cầu bồi thường khoảng 45 triệu đồng (chưa tính các khoản khác).
Cấp dưỡng
Khi tai nạn giao thông làm chết người, người gây tai nạn có thể phải cấp dưỡng cho:
Con chưa thành niên;
Cha, mẹ già yếu;
Vợ/chồng không có khả năng lao động;
Những người khác mà người chết có nghĩa vụ cấp dưỡng trước đó.
Mức cấp dưỡng:
Căn cứ vào nhu cầu thiết yếu (ăn, ở, học hành…) của người được cấp dưỡng;
Căn cứ vào khả năng kinh tế thực tế của người bồi thường;
Có thể thỏa thuận cấp dưỡng một lần (thanh toán gộp) hoặc cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Cần tính các khoản bồi thường hoặc cần tư vấn để đảm bảo đầy đủ quyền lợi khi yêu cầu bồi thường/phải bồi thường khi tai nạn giao thông. Hãy liên hệ ngay với Luật sư Hình sự – Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0973.444.828 để được tư vấn, hướng dẫn.
Gây tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm hình sự khi nào?
Không phải cứ gây tai nạn giao thông, có người chết hoặc bị thương là đương nhiên đi tù. Việc có bị xử lý hình sự hay không còn phụ thuộc vào hành vi vi phạm cụ thể và mức độ hậu quả có đủ điều kiện truy cứu theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hay không.
Một số trường hợp phải xem xét trách nhiệm hình sự:
Vi phạm quy định về an toàn giao thông làm chết người;
Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác với tỷ lệ từ một ngưỡng nhất định trở lên (ví dụ từ 61% cho một người, hoặc tổng tỷ lệ thương tật của nhiều người từ mức luật định);
Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên;
Có các tình tiết tăng nặng như:
Không có Giấy phép lái xe;
Có nồng độ cồn vượt mức, sử dụng ma túy;
Bỏ trốn khỏi hiện trường, không cứu giúp người bị nạn;
Không chấp hành hiệu lệnh của người thi hành công vụ;
Gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (nhiều người chết, nhiều người bị thương nặng, thiệt hại tài sản rất lớn…).
Khi đã bị khởi tố về tai nạn giao thông, người gây tai nạn phải đối mặt đồng thời với hai loại trách nhiệm hoàn toàn khác nhau.
1. Trách nhiệm hình sự
Người gây tai nạn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt như:
Phạt tiền;
Cải tạo không giam giữ;
Phạt tù có thời hạn;
Kèm theo đó có thể là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm lái xe trong một thời gian nhất định.
Các hình phạt này nhằm xử lý hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
2. Trách nhiệm bồi thường dân sự
Song song với án hình sự, người gây tai nạn vẫn phải bồi thường dân sự cho người bị hại và thân nhân họ:
Bồi thường thiệt hại về tài sản;
Chi phí chữa trị, phục hồi sức khỏe;
Tổn thất tinh thần;
Cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng…
Khoản bồi thường này nhằm bù đắp thiệt hại thực tế cho phía bị hại, không liên quan trực tiếp đến mức án tù nặng hay nhẹ.
Việc tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả chỉ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, chứ không làm mất trách nhiệm hình sự nếu hành vi đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Ngược lại, kể cả khi đã chấp hành xong án phạt tù hoặc các hình phạt khác, nếu phần bồi thường dân sự chưa thanh toán đầy đủ, người gây tai nạn vẫn phải tiếp tục thực hiện cho đến khi thi hành xong toàn bộ nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa án.
Hai phần này không thay thế lẫn nhau: bồi thường đủ vẫn có thể bị xử lý hình sự; ngược lại, xử lý hình sự xong vẫn phải bồi thường nếu chưa bồi thường đầy đủ.
Bạn cần hiểu rõ, tư vấn quy, định pháp luật hoặc cần luật sư hỗ trợ tham gia bảo vệ quyền lợi/bào chữa trong vụ án tai nạn giao thông. Hãy liên hệ ngay với Luật sư Hình sự – Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0973.444.828 để được hỗ trợ
Dịch vụ luật sư – Luật Hùng Bách bảo vệ quyền lợi trong vụ án tai nạn giao thông.
Với các vụ tai nạn giao thông, sai lầm thường gặp là:
Tự thỏa thuận miệng, không lập văn bản rõ ràng → sau này bên kia đổi ý, đòi thêm;
Vội vàng ký biên bản, giấy tờ mà không hiểu nội dung → bất lợi khi ra Tòa;
Không đánh giá đúng khả năng bị khởi tố hình sự → mất thời gian “thương lượng” sai hướng.
Luật sư – Luật Hùng Bách có thể hỗ trợ bạn:
✓ Tư vấn khẩn cấp sau khi tai nạn xảy ra (cách làm việc với Công an, bảo hiểm, phía bên kia);
✓ Đánh giá lỗi, mức bồi thường hợp lý theo đúng quy định về luật đền bù trong tai nạn giao thông;
✓ Soạn thảo đơn từ, biên bản thương lượng, thỏa thuận bồi thường;
✓ Đại diện thương lượng với người bị hại hoặc gia đình họ;
✓ Tham gia vụ án hình sự với tư cách luật sư bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi cho bị hại;
✓ Tư vấn, hỗ trợ xin giảm nhẹ hình phạt, hưởng án treo (nếu đủ điều kiện).
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh,… theo các phương thức sau:
- Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33, Đường Số 4, Phường Hạnh Thông, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Yên Hoà, Hà Nội.
- Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường, Đà Nẵng.
- Văn phòng Hà Tĩnh: Số 24 – 26 Phan Đình Phùng, phường Thành Sen, tỉnh Hà Tĩnh.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0973.444.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com


