CỦA HỒI MÔN CÓ ĐƯỢC ĐÒI LẠI KHI LY HÔN KHÔNG?


Luật Hùng Bách nhận được câu hỏi từ bạn T.V.A như sau: “Khi cưới, bố mẹ em có cho em 2 cây vàng làm của hồi môn. Khi cho bố mẹ có nói trước mặt gia đình 2 bên là cho em để làm vốn làm ăn. Sau khi về nhà chồng, chồng em có mượn 2 cây vàng này của em. Tuy nhiên đến nay đời sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, em muốn ly hôn và đòi lại 2 cây vàng nhưng chồng em chỉ đồng ý trả 1 cây. Luật sư cho em hỏi vàng cưới, của hồi môn bố mẹ cho em thì có phải chia khi ly hôn hay không? Em có được đòi lại của hồi môn khi ly hôn là 2 cây vàng không và em cần làm gì để đòi lại ạ? Mong được Luật sư tư vấn giúp em.”

Luật Hùng Bách tư vấn, giải đáp câu hỏi: “Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn hay không?” của bạn T.V.A qua các nội dung dưới đây. Trường hợp bạn cần tư vấn, trợ giúp các vấn đề pháp lý nhanh nhất, vui lòng liên hệ luật sư theo số điện thoại 0976.985.828 (Zalo). 

Của hồi môn là gì?

Hiện nay, pháp luật không có quy định thế nào là của hồi môn. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường thì của hồi môn là món quà mà cha mẹ chuẩn bị để tặng con gái khi đi lấy chồng; kỉ niệm người con gái rời xa vòng tay của cha mẹ. Của hồi môn có thể là vật dụng, quần áo, tiền, vàng bạc, hoặc những tài sản có giá trị khác…Của hồi môn là gì còn phụ thuộc vào thời điểm mà cô gái lấy chồng và phong tục, tập quán của mỗi nơi. Có thể thấy, việc tặng con gái của hồi môn là một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam.

Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn không?
Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách – 0976.985.828

Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng?

Tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; 
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn.

Ngoài các tài sản trên, tài sản không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tài sản nào là tài riêng của vợ chồng 

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định pháp luật.

Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng?

Để xác định xem của hồi môn của bố mẹ cho con gái là tài sản chung hay riêng cần căn cứ vào những yếu tố sau đây:

  • Thứ nhất, của hồi môn được bố mẹ cho người con gái vào thời điểm nào? Việc cho của hồi môn này phát sinh trước thời điểm vợ chồng con gái đăng ký kết hôn thì đó là tài sản riêng của người vợ. Trường hợp việc cho của hồi môn phát sinh sau khi vợ chồng con gái đăng ký kết hôn thì đó là tài sản chung của hai vợ chồng.
  • Thứ hai, của hồi môn có được bố mẹ xác định là cho riêng người vợ hay không. Nếu có thì đó là tài sản riêng của người vợ. Còn trường hợp bố mẹ cho chung cả hai vợ chồng thì đó là tài sản chung.
  • Thứ ba, giữa hai vợ chồng có thỏa thuận nào về việc của hồi môn là tài sản chung hay riêng không. Nếu cả hai có thỏa thuận và thỏa thuận đó không trái đạo đức, không vi phạm điều cấm của luật thì sẽ tuân theo thỏa thuận của hai bên.
  • Thứ tư, người vợ có căn cứ chứng minh rằng của hồi môn mà bố mẹ cho là tài sản riêng.

Xem thêm: CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Thực tế, nhiều người nhầm tưởng thời điểm đăng ký kết hôn là khi vợ chồng tổ chức hôn lễ theo truyền thống. Theo quy định, quan hệ hôn nhân hợp pháp hiện nay được xác lập khi nam, nữ đủ điều kiện và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Đối với trường hợp của bạn T.V.A, để xác định 02 cây vàng của hồi môn có phải là tài sản chung hay không thì cần xác định: 

  • Tại thời điểm cho vàng trong hôn lễ, vợ chồng bạn đã đăng ký kết hôn hay chưa?
  • Bố mẹ cho bạn là tặng cho riêng bạn hay cho vợ chồng bạn để làm ăn?
  • Vợ chồng bạn có thỏa thuận số vàng là của hôn môn này là tài sản chung hay không?
  • Ngoài gia đình hai bên, có người làm chứng hoặc video, văn bản chứng minh việc cho vàng là cho riêng bạn hay không?

Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn hay không?

Khi ly hôn, vợ, chồng có thể tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung. Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được việc chia tài sản và không có thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng hợp pháp, một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản. Việc chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng chỉ đặt ra đối với tài sản chung. 

Của hồi môn là tài sản riêng

Việc xác định của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng căn cứ theo quy định mà Luật Hùng Bách đã hướng dẫn ở trên. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu, sử dụng riêng của người đó và không phải chia khi ly hôn, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Ví dụ: Chị B được bố mẹ cho 01 căn nhà sau khi kết hôn làm của hồi môn. Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên chị B. Đồng thời, khi cho chị B nhà đất, chồng chị B cũng đã ký cam kết không tranh chấp tài sản thì của hồi môn là nhà đất đứng tên chị B là tài sản riêng của chị B. Khi ly hôn, chị B không cần chia cho chồng của hồi môn là căn nhà và đất này. 

Tương tự như vậy, trường hợp chị T.V.A được bố mẹ cho riêng vàng trước khi đăng ký kết hôn; hoặc cho riêng sau khi kết hôn và có chứng cứ chứng minh được tặng cho riêng thì của hồi môn là tài sản riêng của chị A. Chị A hoàn toàn có quyền được đòi lại của hồi môn khi ly hôn nếu có chứng cứ chứng minh chị A cho nhà chồng mượn vàng là của hồi môn. 

Xem thêm: CÁCH CHỨNG MINH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG

Của hồi môn là tài sản chung của vợ chồng

Đối với của hồi môn là tài sản chung vợ chồng thì hai bên có thể thỏa thuận việc chia hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án phân chia khi ly hôn. Việc khởi kiện, phân chia của hồi môn là tài sản chung được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Hồ sơ, thủ tục đòi lại hoặc phân chia của hồi môn khi ly hôn, mời bạn tham khảo TẠI ĐÂY!

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN NHANH – LUẬT HÙNG BÁCH – 0976.985.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)

Cách phân chia tài sản chung là của hồi môn khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì khi ly hôn tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết như sau:

  • Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật để giải quyết.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Của hồi môn là tài sản chung thì khi ly hôn tài sản đó sẽ bị chia theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên. Khi có việc phân chia của hồi môn khi ly hôn theo quy định của pháp luật, bên vợ có thể được chia phần nhiều hơn căn cứ vào nguồn gốc tạo lập tài sản do gia đình vợ tặng cho. Ngoài ra, bạn có thể chứng minh các yếu tố trên để đảm bảo quyền lợi khi ly hôn.

Xem thêm: TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI LY HÔN

Bố mẹ có được đòi lại của hồi môn khi con ly hôn không?

Của hồi môn được bố mẹ cho khi kết hôn; nếu ly hôn bố mẹ có quyền đòi lại của hồi môn không. Dưới đây là tình huống mà khách hàng gửi đến Luật Hùng Bách:

Tình huống

Trước đây, khi kết hôn bố mẹ chồng có cho tôi và chồng 500 triệu đồng để làm của hồi môn. Giờ cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và chúng tôi muốn ly hôn. Tôi muốn hỏi nếu tôi ly hôn thì bố mẹ chồng có quyền đòi lại của hồi môn đã cho vợ chồng tôi không?

Luật sư tư vấn

Số tiền mà bố mẹ chồng cho vợ chồng bạn thì được xem là tài sản của hai vợ chồng bạn. Khi bạn ly hôn thì bố mẹ bạn không có quyền đòi lại. Tuy nhiên, số tiền này là tài sản chung; nên khi ly hôn có thể bị chia theo quy định pháp luật. Nếu vợ, chồng bạn có thỏa thuận; thì việc chia của hồi môn là số tiền ba mẹ chồng cho vợ chồng bạn; sẽ được chia theo thỏa thuận của các bạn. Tuy nhiên, thỏa thuận giữa vợ chồng bạn cần đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Dịch vụ luật sư ly hôn

Là một trong các đơn vụ hàng đầu trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, Luật Hùng Bách cung cấp các dịch vụ pháp lý về ly hôn như sau:

  • Cung cấp mẫu đơn xin ly hôn đơn phương; mẫu đơn xin ly hôn thuận tình mới nhất của các Tòa án có thẩm quyền.
  • Soạn đơn ly hôn đơn phương, đơn ly hôn thuận tình khi chồng cờ bạc.
  • Tư vấn quy định của pháp luật về ly hôn; tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn; tranh chấp tài sản khi ly hôn và sau khi ly hôn; …
  • Tư vấn, hỗ trợ thu thập hồ sơ, tài liệu ly hôn khi chồng cờ bạc.
  • Cử luật sư tham gia ly hôn giành quyền nuôi con, phân chia tài sản;
  • Cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh; dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói;
  • Cung cấp dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh; dịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói.

Liên hệ luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về Của hồi môn có được đòi lại khi ly hôn không?. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý trong các lĩnh vực Dân sự; Hôn nhân và Gia Đình; Doanh nghiệp; Đất đai; Hình sự, … Vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các cách sau:

  • Chi nhánh Hồ Chí Minh: Số 33, Đường số 4, phường 7, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
  • Trụ sở chính Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Chi nhánh Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, Hòa Cường Bắc, Hải Châu, Đà Nẵng.
  • Văn phòng Khánh Hòa: 11A đường A2, Khu đô thị VCN Phước Hải, phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hòa.
  • Văn phòng Hà Tĩnh: Dương Trí Trạch, phường Trần Phú, thành phố Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
  • Văn phòng đại diện tại Nhật Bản: 581-0019, Osakafu, YaOshi, Minami, Kozaka aicho 2-1-23-101.
  • Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
  • Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
  • Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
  • Email: luathungbach.hcm@gmail.com

Trân trọng!

Thảo.

5/5 - (5 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *