ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHIA THỪA KẾ THẾ NÀO?


Theo pháp luật dân sự hiện hành, cá nhân có quyền được hưởng thừa kế theo quy định. Tuy nhiên, việc phân chia di sản thừa kế tương đối phức tạp; phát sinh nhiều tranh chấp. Đặt biệt, đối với trường hợp chia thừa kế đất của hộ gia đình thường xảy ra tranh chấp. Luật Hùng Bách cung cấp cho bạn đọc một số thông tin về Đất của hộ gia đình chia thừa kế thế nào?. Trường hợp bạn cần tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, vui lòng liên hệ Luật sư Thừa kế qua số điện thoại 0979.564.828 (Zalo) để được tư vấn hỗ trợ.

Đất hộ gia đình có lập di chúc được không?

Đất hộ gia đình là gì?

Đất hộ gia đình là loại đất mà quyền sử dụng đất thuộc về các thành viên trong một hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và đang sống chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Lưu ý:

  • Luật Đất đai 2024 không còn quy định “hộ gia đình” là một đối tượng được giao đất, cho thuê đất mới. Thay vào đó, quyền sử dụng đất sẽ được giao hoặc cho thuê trực tiếp cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình.
  • Đối với đất đã cấp cho hộ gia đình trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành. Khi hết thời hạn sử dụng đất, việc gia hạn sẽ được thực hiện cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình.

Tóm lại, đất hộ gia đình là hình thức ghi nhận quyền sử dụng đất chung của các thành viên trong gia đình. Việc quản lý, sử dụng đất này chịu sự chi phối của các quy định pháp luật về đất đai. Đặc biệt là các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Quyền lập di chúc đối với tài sản là đất của hộ gia đình.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình…”.

Do đó, cá nhân hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình.

Tuy nhiên, do tính chất pháp lý đặt thù của tài sản là đất của hộ gia đình. Theo Khoản 2 Điều 212 và khoản 2 Điều 209 BLDS 2015; tất các thành viên trong gia đình có quyền ngang bằng nhau đối với tài sản chung là đất của hộ gia đình. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đất của hộ gia đình được thực hiện theo phương thỏa thuận. Trường hợp các thành viên trong hộ gia đình không thỏa thuận được; thì mỗi thành viên trong hộ gia đình có quyền, nghĩa vụ đối với phần quyền sở hữu của mình.

Căn cứ vào các quy định trên; cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt một phần tài sản của mình trong khối tài sản là đất của hộ gia đình.

Xem thêm: THỦ TỤC LÀM DI CHÚC THỪA KẾ ĐẤT ĐAI

Trường hợp bạn không nắm rõ các quy định của pháp luật về lập di chúc thừa kế đất của hộ gia đình. ãy liên hệ Luật sư Luật Hùng Bách – Điện thoại/zalo: 0979.564.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Quyền của các thành viên hộ gia đình đối với đất

Theo quy định trước đây, đất cấp cho hộ gia đình được xem là tài sản chung của các thành viên có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

  • Luật Đất đai 2024 không còn quy định hình thức giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình. Thay vào đó, quyền sử dụng đất sẽ được giao, cho thuê trực tiếp cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình.
  • Đối với đất đã cấp cho hộ gia đình trước ngày 01/01/2025, quyền sử dụng đất vẫn thuộc về các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

Quyền lập di chúc của thành viên hộ gia đình

Theo Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản riêng của mình.

  • Đất hộ gia đình là tài sản chung. Do quyền sử dụng đất hộ gia đình là quyền chung của các thành viên. Về nguyên tắc, một thành viên không có quyền định đoạt toàn bộ phần đất đó trong di chúc mà không có sự đồng ý của các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất.
  • Định đoạt phần quyền sử dụng đất riêng. Tuy nhiên, một thành viên hộ gia đình có quyền lập di chúc để định đoạt phần quyền sử dụng đất tương ứng với phần đóng góp hoặc phần sở hữu riêng của mình trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nếu có căn cứ chứng minh phần quyền riêng này. Vấn đề xác định phần quyền riêng này có thể phức tạp. Đồng thời, cần xem xét cụ thể từng trường hợp.
  • Sự đồng ý của các thành viên khác. Để di chúc định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất của hộ gia đình có hiệu lực, cần có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Văn bản này có thể được lập thành văn bản riêng hoặc thể hiện trong cùng một di chúc.

Lập di chúc đất hộ gia đình có cần các con ký không?

Câu hỏi: “Chào Luật sư! Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp em. Bố mẹ em có một mảnh đất ở Long An; được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là ‘Hộ ông Trương Văn H’ vào năm 2012 theo diện tái định cư. Nay bố mẹ em muốn lập di chúc để lại mảnh đất trên cho em nhưng anh chị không đồng ý. Luật sư tư vấn giúp em trong trường hợp anh chị không đồng ý ký xác nhận để bố mẹ em lập di chúc để lại mảnh đất trên cho em thì bố mẹ em có thể tự lập di chúc được không?”.

Trả lời: Chào bạn! Luật sư trả lời bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 624 và Điều 625 BLDS 2015.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân (có thể bằng văn bản hoặc lời nói) nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc là người thành niên; minh mẫn, sáng suốt và không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Do đó, nếu bố mẹ bạn thỏa mãn các điều kiện trên thì hoàn toàn có quyền được lập di chúc để lại phần tài sản của mình cho bạn. Việc lập di chúc này không cần có sự đồng ý hay chữ ký của bất kỳ ai, kể cả con cái.

Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên đất hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 212 BLDS 2015; việc định đoạt là tài sản chung của các thành viên gia đình phải thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp không thể thỏa thuận được thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần. Vì cha mẹ bạn là một trong những người sở hữu đối với phần đất của hộ gia đình; nên khi lập di chúc thì chỉ có thể lập di chúc định đoạt một phần đối với phần tài sản của họ.

Trường hợp, bố mẹ bạn lập di chúc định đoạt toàn bộ mảnh đất trên cho bạn; thì di chúc này chỉ có hiệu lực một phần đối với phần đất của ba mẹ bạn trong phần tài sản chung của các thành viên trong gia đình.

Đất của hộ gia đình chia thừa kế thế nào
Luật sư thừa kế – Liên hệ 0979.564.828

Cách chia thừa kế đất hộ gia đình

Theo quy định tại Điều 609 BLDS 2015; cá nhân có quyền (…) hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do đó, việc phân chia di sản thừa kế đất của hộ gia đình cũng theo hai hình thức có di chúc hoặc theo pháp luật.

Chia thừa kế đất hộ gia đình có di chúc

Thừa kế đất hộ gia đình có di chúc

Cá nhân có mong muốn chuyển quyền tài sản của mình sau khi chết cho người khác; thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Việc lập di chúc đối với đất hộ gia đình là việc định đoạt tài sản của mình trong tài sản chung với người khác (Theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015).

Phân chia thừa kế đất hộ gia đình khi có di chúc

Theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015; người lập di chúc có quyền đối với tài sản là đất của hộ gia đình như sau:

“1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

  • Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

  • Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

  • Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Trong trường hợp người mất để lại di chúc hợp pháp thì ý chí nguyện vọng của người mất sẽ được tôn trọng. Việc xác định người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế;… sẽ được xác định theo nội dung của di chúc. Việc định đoạt di sản là đất của hộ gia đình; chỉ giới hạn trong phần sở hữu của người mất trong khối tài sản chung của hộ.

Tuy nhiên, việc phân chia thừa kế đất hộ của gia đình theo di chúc có thể bị giới hạn theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015. Đối với trường hợp người thừa kế là con chưa thành niên; cha; mẹ; vợ; chồng hoặc con thành niên nhưng không có khả năng lao động; thì họ vẫn được hưởng di sản bằng hai phần ba một suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Ngoài ra, người để lại di chúc còn có quyền để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng và di tặng cho người khác. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thực hiện nghĩa vụ của người đó; thì việc dùng di sản vào việc thờ cúng và di tặng sẽ không được thực hiện.

Chia thừa kế đất hộ gia đình không có di chúc

Thừa kế đất hộ gia đình khi không có di chúc

Theo quy định tại Điều 650 BLDS 2015 thì:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;

  • Di chúc không hợp pháp;

  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

Trên cơ sở tôn trọng ý chí của người mất; việc chia di sản thừa kế đất hộ gia đình theo quy định của pháp luật chỉ được áp dụng khi người mất không để lại di chúc có hiệu lực.

Cách chia thừa kế đất hộ gia đình không có di chúc.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế; Điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thì người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Đối với trường hợp người mất để lại di sản thừa kế là đất hộ gia đình nhưng không có di chúc thì di sản sẽ được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế. Những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 656 BLDS 2015 những người thừa kế được quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Việc thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản.

Xem thêm: KHÔNG CÓ DI CHÚC CÓ ĐƯỢC THỪA KẾ KHÔNG?

Giải quyết tranh chấp thừa kế đất hộ gia đình.

Tranh chấp liên quan đến thừa kế đất của hộ gia đình là một trong những tranh chấp rất phức tạp và khó giải quyết. Tranh chấp thừa kế đất hộ gia đình không chỉ liên quan đến tài sản mà còn liên quan đến tình cảm trong gia đình. Với kinh nghiệm thực tiễn của Luật sư trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp thừa kế đất đai; Luật Hùng Bách sẵn sàng cung cấp các dịch vụ pháp lý; hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vướng mắc liên quan đến pháp luật thừa kế như:

  • Giải thích quy định pháp luật; tư vấn các vấn đề có liên quan đến tranh chấp.
  • Tư vấn về phương án giải quyết đối với những tranh chấp thừa kế đất hộ gia đình theo quy định pháp luật.
  • Hướng dẫn thu thập hồ sơ, chứng cứ cho yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế;
  • Nhận ủy quyền và thay mặt khách hàng tham gia tố tụng giải quyết thừa kế;
  • Luật sư trực tiếp tham gia bảo vệ tại phiên tòa;
  • Tư vấn thi hành án khi bản án có hiệu lực.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được cụ thể tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay 0979.564.828 để được hỗ trợ và tư vấn pháp luật miễn phí.

Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế là đất hộ gia đình

Khi giải quyết tranh chấp thừa kế liên quan đến đất hộ gia đình, luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Dưới đây là những khía cạnh mà luật sư có thể hỗ trợ:

1. Xác định quyền và nghĩa vụ của các thành viên hộ gia đình:

  • Xác định thành viên. Luật sư sẽ giúp xác định chính xác những ai là thành viên hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì đây là căn cứ để xác định những người có quyền thừa kế.
  • Phân tích giấy tờ pháp lý. Luật sư sẽ xem xét kỹ lưỡng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) và các giấy tờ liên quan để xác định hình thức sở hữu đất (cá nhân hay hộ gia đình) và các thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất.
  • Tư vấn về quyền thừa kế. Dựa trên quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Luật sư sẽ tư vấn cho các thành viên về quyền và nghĩa vụ của họ trong việc nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.

2. Giải quyết tranh chấp về hàng thừa kế và phân chia di sản:

  • Xác định hàng thừa kế. Luật sư sẽ giúp xác định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba theo quy định của pháp luật trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp.
  • Phân chia di sản theo pháp luật. Luật sư sẽ tư vấn về nguyên tắc chia đều di sản theo pháp luật cho những người thuộc cùng hàng thừa kế.
  • Phân chia di sản theo di chúc. Luật sư sẽ xem xét tính hợp pháp của di chúc và tư vấn về việc phân chia di sản theo ý chí của người để lại di chúc.
  • Hòa giải tranh chấp. Luật sư sẽ đóng vai trò trung gian hòa giải giữa các thành viên trong gia đình để tìm ra phương án phân chia di sản hợp lý, tránh kéo dài tranh chấp.

3. Đại diện tố tụng tại Tòa án:

  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện. Trong trường hợp hòa giải không thành, luật sư sẽ giúp soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để nộp lên Tòa án có thẩm quyền.
  • Tham gia các buổi làm việc và phiên tòa. Luật sư sẽ đại diện cho khách hàng tham gia các buổi làm việc với Tòa án, thu thập và cung cấp chứng cứ, trình bày quan điểm và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong quá trình tố tụng.
  • Đưa ra luận cứ pháp lý. Luật sư sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật và chứng cứ thu thập được để đưa ra những luận cứ pháp lý sắc bén, bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng.
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án. Nếu không đồng ý với bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, luật sư sẽ tư vấn và thực hiện thủ tục kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

4. Các dịch vụ hỗ trợ khác:

  • Tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai. Luật sư có thể tư vấn về các quy định của pháp luật đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Hỗ trợ thủ tục hành chính. Luật sư có thể hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong bối cảnh Luật Đất đai 2024 đã có hiệu lực, việc giải quyết tranh chấp thừa kế đất hộ gia đình có thể có những điểm mới cần lưu ý. Luật sư có kinh nghiệm sẽ giúp khách hàng nắm bắt được những thay đổi này và áp dụng vào việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả nhất.

Nếu bạn đang gặp phải tranh chấp thừa kế là đất hộ gia đình, việc tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ một luật sư chuyên nghiệp –0979.564.828 là vô cùng cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình.

Liên hệ luật sư thừa kế – Luật Hùng Bách

Để được tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý; quý khách hàng có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng./.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *