THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI


Bạn muốn khởi kiện tranh chấp đất đai nhưng không biết còn thời hiệu không? Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai được quy định thế nào? Có phải tranh chấp đất đai nào cũng áp dụng thời hiệu không? Hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây. Nếu bạn có vướng mắc hoặc cần được tư vấn các vấn đề về đất đai, bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật Hùng Bách qua số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn và giải đáp.

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một Bên hoặc; các Bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu; trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS) ; điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Do đó, đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai như tranh chấp về Chủ sở hữu; diện tích đất; quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đối với các vụ án tranh chấp liên quan đến Hợp đồng có đối tượng là quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất thì sẽ áp dụng thời hiệu theo quy định của BLDS. Vì vậy, trong trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, người có quyền khởi kiện có thể khởi kiện bất kỳ thời điểm nào tại Tòa án có thẩm quyền; kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai

Theo điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS; khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP quy định, từ ngày 01/01/2017, Tòa án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS); Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện; thời hiệu yêu cầu để thụ lý; giải quyết vụ việc dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động.

Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một Bên hoặc các Bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ, việc. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp thừa kế đất đai được áp dụng theo Điều 623 BLDS như sau:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Quy trình giải quyết đất đai tại toà án
Liên hệ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai qua số – 0979.964.828

Xem thêm: Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Thời hiệu khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất

Câu hỏi:

“Tôi và chồng tôi đã ly hôn, Bản án của Tòa án đã có hiệu lực, trong quá trình giải quyết ly hôn chúng tôi không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung. Nhưng sau khi ly hôn chúng tôi xảy ra tranh chấp về tài sản chung do không thỏa thuận được về việc chia tài sản. Xin hỏi Luật sư tôi có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung không? Thời hiệu để tôi khởi kiện chia tài sản chung là bao lâu?” Mong được Luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn Luật sư.

Luật sư giải đáp:

Về chia tài sản chung sau khi ly hôn

Vợ chồng bạn đã ly hôn nhưng chưa chia tài sản chung; vì vậy bạn và chồng bạn vẫn là đồng Chủ sở hữu. Khi vợ chồng ly hôn, pháp luật không bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung với việc giải quyết ly hôn. Vì vậy, vợ chồng có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn. Trường hợp vợ chồng bạn không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung khi ly hôn nhưng sau ly hôn có tranh chấp về tài sản; bạn và chồng bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung sau khi ly hôn. Việc chia tài sản chung trong trường hợp này được áp dụng theo Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Dân sự liên quan đến sở hữu chung.

Về thời hiệu khởi kiện chia tài sản chung

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hiệu chia tài sản chung. Điều 184, Điều 185 BLTTDS quy định, thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của BLDS. Tuy nhiên, BLDS chỉ quy định thời hiệu đối với việc chia thừa kế; tranh chấp về Hợp đồng,… mà không có quy định về thời hiệu chia tài sản chung. Nên có thể hiểu việc chia tài sản chung không áp dụng thời hiệu. Vì vậy, bạn và chồng bạn có thể khởi kiện chia tài sản chung sau khi ly hôn vào bất cứ lúc nào. Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý nên thỏa thuận hoặc yêu cầu chia tài sản chung khi tài sản còn hiện hữu. Trường hợp tài sản đã chuyển dịch hoặc hạn chế quyền sở hữu thì việc phân chia sẽ khó khăn phức tạp. Do đó, để được tư vấn hiệu quả và chính xác nhất, bạn hãy liên hệ trực tiếp số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 – Luật Hùng Bách để được Luật sư chuyên môn tư vấn và giải đáp.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp Hợp đồng liên quan đến đất đai

Tranh chấp Hợp đồng liên quan đến đất đai bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng; chuyển đổi; tặng cho; thế chấp; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 429 BLDS, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp Hợp đồng là 03 năm; kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc; phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ việc.

Như vậy, nếu hết thời hiệu khởi kiện nhưng một Bên đi kiện và Bên kia không yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu hoặc yêu cầu sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra Bản án; Quyết định thì Tòa án vẫn sẽ giải quyết vụ án. Trường hợp nếu thời hiệu đã hết mà một Bên trong vụ án yêu cầu áp dụng thời hiệu; Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS.

Các Bên tranh chấp cần phải lưu ý về thời hiệu khởi kiện cũng như về quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình; tránh trường hợp đến lúc tòa đã xử xong mới biết đến việc đã hết thời hiệu khởi kiện. Do đó, nếu bạn chưa hiểu rõ về quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu. Bạn có thể liên hệ số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại

Các trường hợp sau đây thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu được tính lại:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định như trên.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu.
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên; mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
    • Người đại diện chết nếu là cá nhân; chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
    • Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Để xác định như thế nào là thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện cũng như cách tính lại thời hiệu khi xảy ra tranh chấp. Bạn có thể nhờ Luật sư tư vấn hỗ trợ thông qua số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đòi lại nhà đất cho thuê, cho mượn

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các Bên, theo đó Bên cho thuê giao tài sản cho Bên thuê để sử dụng trong một thời hạn; Bên thuê phải trả tiền thuê theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các Bên, theo đó Bên cho mượn giao tài sản cho Bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền; Bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Trong trường hợp đến hạn Hợp đồng mà Bên thuê; Bên mượn tài sản không trả lại tài sản cho Bên cho thuê; Bên cho mượn thì Bên cho thuê; Bên cho mượn có quyền khởi kiện đòi lại tài sản theo quy định tại Điều 166 BLDS. Trường hợp Bên thuê không trả tiền thuê đúng hạn, Bên cho thuê cũng có quyền khởi kiện đòi số tiền thuê cùng với yêu cầu đòi lại tài sản thuê. Theo đó, thời hạn khởi kiện đòi lại tài sản của Bên cho thuê, cho mượn tài sản là 03 năm, kể từ ngày Bên cho thuê, cho mượn biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm theo Điều 429 BLDS.

Thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính liên quan đến đất đai

Quyết định hành chính

Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Quyết định hành chính bị khởi kiện là quyết định làm phát sinh; thay đổi, hạn chế; chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ; ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Quyết định hành chính liên quan đến đất đai

Quyết định hành chính liên quan đến đất đai, bao gồm:

  • Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
  • Cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính khi cho rằng quyết định hành chính đó xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thể hiện qua khi không đồng ý với quyết định đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc; đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định đó.

Thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính

Chủ thể khởi kiện phải thực hiện việc khởi kiện trong thời hạn pháp luật quy định theo khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng Hành chính. Theo đó, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính đó.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước; người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Trong trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Luật sư đất đai giỏi, uy tín – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách là đơn vị cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đất đai uy tín, chất lượng hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với đội ngũ Luật sư chuyên về đât đai giỏi, giàu kinh nghiệm. Chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vướng mắc liên quan đến pháp luật đất đai như:

  • Tư vấn thời hiệu khởi kiện liên quan đến tranh chấp đất đai.
  • Tư vấn tranh chấp đất đai.
  • Tư vấn thừa kế đất đai.
  • Tư vấn Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất đai.
  • Luật sư tư vấn đòi lại nhà đất.
  • Tư vấn bồi thường, tái định cư khi thu hồi đất.
  • Tư vấn các thủ tục hành chính đất đai như: Cấp sổ đỏ, chuyển mục đích, chuyện nhượng, thừa kế, tặng cho nhà đất,..

Phí dịch vụ Luật sư tư vấn – Luật Hùng Bách

Luật Hùng Bách cung cấp thông tin về giá dịch vụ như sau:

  • Luật sư tư vấn online qua điện thoại: Miễn phí tư vấn.
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Từ 500.000 đồng/giờ tư vấn của Luật sư chính.
  • Dịch vụ Luật sư thực hiện soạn thảo giấy tờ pháp lý như đơn đề nghị; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;…
  • Nhận đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử Luật sư thực hiện các thủ tục pháp lý tại Toà án; Tham gia bào chữa tại Toà án;
  • Các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

Phí dịch vụ tư vấn; thực hiện các thủ tục pháp lý sẽ được điều chỉnh tùy vào từng vụ việc. Liên hệ ngay đến số Điện thoại/Zalo: 0979.964.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí.

Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách

Nếu bạn cần tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách bằng một trong các cách sau:

Trân trọng!

5/5 - (3 bình chọn)

5 thoughts on “THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

  1. Pingback: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - LUẬT HÙNG BÁCH

  2. Pingback: TẶNG CHO ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT - LUẬT HÙNG BÁCH

  3. Pingback: CÁC BƯỚC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - LUẬT HÙNG BÁCH

  4. Pingback: THỦ TỤC KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - LUẬT HÙNG BÁCH

  5. Pingback: QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG CỨ TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - LUẬT HÙNG BÁCH

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *