MẪU DI CHÚC MỚI NHẤT


Khi muốn phân chia tài sản của mình sau khi chết, người dân có thể lựa chọn lập di chúc. Hành vi lập di chúc nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng về việc phân chia tài sản của bản thân. Do đó, việc lựa chọn mẫu di chúc mới nhất và chính xác, góp phần quan trọng trong việc thể hiện ý chí của người đó được rõ ràng, chi tiết. Vậy mẫu di chúc mới nhất được quy định như thế nào? Mẫu di chúc mới nhất có thể mua ở đâu? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết. Hoặc liên hệ cho Luật Hùng Bách theo Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828 để được tư vấn.

Quy định pháp luật về lập di chúc

Trong dân gian, bậc ông bà, cha mẹ thường nói miệng rằng: “Tôi sẽ lập di chúc để lại tài sản cho con tôi, cháu tôi!”. Qua câu nói này, có thể hiểu được rằng, nguyện vọng của họ là để lại tài sản cho con và cháu họ sau khi họ chết đi. Việc để lại tài sản có nghĩa là chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản cho người khác.

Tuy nói như vậy, để lập một di chúc hợp pháp thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, Quy định về thừa kế theo di chúc được quy định cụ thể tại Chương XXII của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015). Theo Điều 627 (BLDS 2015) thì di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Qua đó, thấy được di chúc có hai hình thức chính đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

Mời bạn đọc tham khảo tiếp phần bài viết dưới đây, hoặc liên hệ Luật sư thừa kế theo Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828 để được tư vấn.

Di chúc bằng miệng

Đối với di chúc miệng, được quy định tại Điều 629 BLDS 2015. Cụ thể như sau:

1 . Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Theo quy định trên, di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh đặc biệt. Đó là tính mạng một người bị cái chết đe dọa. Trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miêng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó mặc nhiên bị hủy bỏ.

Ví dụ: Một người bị tai nạn, mạng sống đang bị đe dọa. Người này không có khả năng lập di chúc bằng văn bản. Gia đình của người này đã nhờ 02 cán bộ thuộc UBND xã đứng ra chứng kiến, làm chứng việc người bị này lập di chúc miệng.

Bên cạnh đó, để di chúc miệng được xem là hợp pháp thì cần phải xem xét thêm điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 630 BLDS 2015 về di chúc hợp pháp, cụ thể:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

…..

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời han 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Về chủ thể lập di chúc miệng cần phải tuân thủ theo những điều kiện nêu trên. Di chúc miệng của người chưa từ 15 đến 18 tuổi thì không được xem là hợp pháp. Hơn nữa, di chúc cũng phải đáp ứng được những nội dung chủ yếu của di chúc được quy định tại Điều 631 BLDS 2015.

Xem thêm: LUẬT SƯ THỪA KẾ

mâu di chúc thừa kế mới nhất
Luật sư thừa kế – Liên hệ 0979.564.828

Di chúc bằng văn bản

Khác với di chúc miệng, di chúc bằng văn bản là một dạng di chúc phổ biến. Bởi lẽ, việc lập di chúc bằng văn bản tương đối dễ dàng. Người dân có thể lập di chúc bằng văn bản ở bất kỳ một thời điểm mà họ thấy là cần thiết.

Theo Điều 628 BLDS 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau đây:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Theo Điều 633 BLDS 2015 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

Đồng thời, theo Điều 631 BLDs 2015 về nội dung di chúc, cụ thể như sau:

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Từ quy định trên, nhận định rằng di chúc bằng văn bản không có người làm chứng là di chúc được viết bằng tay. Người lập di chúc phải tự mình viết di chúc, sau đó ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc phải đảm bảo đúng theo quy định của BLDS 2015.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo Điều 634 BLDS 2015 về di chúc bằng văn bản có người làm chứng, cụ thể:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

Ở dạng này, di chúc có thể được người lập di chúc tự viết tay, đánh máy hoặc nhờ người khác viết tay, đánh máy. Sau đó, người lập di chúc cần ký tên hoặc điểm chỉ vào di chúc trước sự chứng kiến của 02 người làm chứng. Cuối cùng, là sự xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và người làm chứng ký vào bản di chúc.

Về nội dung di chúc phải đảm bảo theo Điều 631 BLDS 2015 quy định về nội dung di chúc.

Về người làm chứng phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 632 BLDS 2015. Cụ thể:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Như vậy, di chúc bằng văn bản có người làm chứng cần phải đáp ứng điều kiện về nội dung di chúc, chủ thể lập di chúc và điều kiện, số lượng về người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Bên cạnh việc nhờ người khác làm chứng, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc (Theo điều 635 BLDS 2015).

Về thủ tục lập chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Đầu tiền, người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tiếp đó, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.

Sau đó, người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện ý chí của mình.

Cuối cùng, công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

* Lưu ý:

Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc , không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Liên hệ 0979.564.828 để được tư vấn lập di chúc.

Mẫu di chúc thừa kế hợp pháp mới nhất

Mẫu di chúc có người làm chứng

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về mẫu di chúc. Phần lớn, di chúc được soạn dựa theo quy định của BLDS 2015. Mời bạn tham khảo mẫu di chúc do Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

Mẫu di chúc có người làm chứng
Luật sư thừa kế – Liên hệ 0979.564.828

Mẫu di chúc có công chứng, chứng thực mới nhất

Về nội dung, mẫu di chúc có chứng thực, công chứng tương tự như mẫu di chúc có người làm chứng. Điểm khác biệt là  ở đây không cần thiết sự làm chứng của người khác. Mà chỉ cần người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ. Sau đó, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền sẽ tiến hành công chứng, chứng thực di chúc.

Phần chứng thực của UBND xã bạn có thể tham khảo như sau:

Mẫu di chúc công chứng, chứng thực
Luật sư thừa kế – Liên hệ 0979.564.828 

Mẫu di chúc để lại đất cho con

Để lại tài sản là đất đai cho con, cháu sau khi mất là một quyền cơ bản của công dân. Để thực hiện việc này, người dân cần chuẩn bị một bản di chúc được soạn thảo cụ thể, rõ ràng. Mục đích là nhằm tránh những tranh chấp, rắc rối về sau này.

Tương tự mẫu di chúc khác, pháp luật hiện không quy định cụ thể mẫu di chúc thừa kế đất đai. Dưới đây mà một mẫu di chúc mà bạn có thể tham khảo.

Mẫu di chúc có người làm chứng
Luật sư thừa kế – Liên hệ 0979.564.828 

Có thể thấy, di chúc để lại đất cho con khác biệt mẫu di chúc thông thường ở chỗ phần thông tin về di sản. Ở đây, thông tin về di sản là đất đai được thể hiện cụ thể, rõ ràng. Chẳng hạn như: Phần số thửa, số tờ bản đồ, số diện tích sử dụng, loại đất.

Trường hợp bạn không biết viết di chúc để lại đất cho con một cách cụ thể, rõ ràng. Bạn có thể liên hệ luật sư thừa kế theo Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828.

Xem thêm: LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THỪA KẾ

Nội dung và cách viết mẫu di chúc mới nhất

Câu hỏi: Chào luật sư! Hiện nay tôi cần lập di chúc để lại tài sản cho con. Tôi muốn tự lập di chúc tại nhà. Nhưng tôi không biết di chúc được viết như thế nào? Nội dung di chúc bao gồm những gì? Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về nội dung của mẫu di chúc. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn! Luật sư tư vấn bạn như sau:

Về cơ bản, nội dung của mẫu di chúc phải đáp ứng được theo quy định tại khoản 1 Điều 631 BLDS 2015 về nội dung chủ yếu của di chúc. Cụ thể:

Nội dung chủ yếu của di chúc và cách viết

Ngày, tháng, năm lập di chúc

Tại mục này, người lập di chúc cần thể hiện rõ ngày, tháng, năm mà tiến hành lập di chúc. Thông thường, để cụ thể hơn, người lập di chúc nên ghi thêm thời gian.

Ví dụ: Ông A  viết di chúc để lại tài sản cho con vào lúc 09 giờ ngày 15/01/2020. Tại mục ngày, tháng, năm, ông A sẽ đề là: Vào lúc 09 giờ 00 phút, ngày 15 tháng 01 năm 2020.

Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc

Đây là mục thông tin quan trọng. Bởi lẽ, tại mục này sẽ thể hiện rõ thông tin cá nhân của người lập di chúc. Nếu không có phần này thì di chúc có khả năng không hợp lệ. Vì sẽ không biết được ai là người lập di chúc.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 10/10/19xx, thường trú tại ấp C, xã B, huyện A, tỉnh Tây Ninh, lập di chúc để lại tài sản cho con. Tại mục này, ông A cần ghi như sau:

– Họ và tên: Nguyễn Văn A

– Sinh ngày: 10/10/19xx

– CMND/CCCD/Hộ chiếu số:

– Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã B, huyện A, tỉnh Tây Ninh.

Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản

Tại phần này, người lập di chúc cần ghi rõ thông tin người được chỉ định nhận di sản. Nếu có nhiều người thì phải ghi rõ thông tin của từng người. Bao gồm họ và tên, năm sinh, thông tin giấy tờ tùy thân, địa chỉ cư trú.

Đối với người nhận di sản là tổ chức, cần ghi rõ tên tổ chức, mã số doanh nghiệp/mã số thuế, thông tin cá nhân người đại diện, địa chỉ trụ sở chính, thông tin chủ sở hữu (nếu có).

Di sản để lại và nơi có di sản

Phần này, người lập di chúc cần ghi rõ tài sản phân chia là gì? Nếu là tiền thì số tiền cụ thể là bao nhiêu? Là tiền mặt hay được lưu giữ ở ngân hàng hay một hình thức nào? Tài sản hiện đang được ai quản lý.

Trường hợp là vật thì đó là vật gì? hiện đang ở địa chỉ nào? Ai là người đang quản lý? Giấy tờ thể hiện quyền sử dụng, quyền sở hữu được cấp ngày nào? Số hiệu cụ thể.

Ngoài các nội dung chủ yếu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Mời bạn tiếp tục tham khảo bài viết dưới đây.

Nội dung khác của di chúc và cách viết

Bên cạnh nội dung chủ yếu của di chúc, di chúc còn có thể có các nội dung dưới đây:

Cách phân chia di sản

Đây là một phần tương đối quan trọng. Mục đích nhằm để phân chia di sản theo các phần cho những người thừa kế. Hoặc cách chia di sản cho những người thừa kế. Thể hiện họ được hưởng thừa kế những di sản nào, phần di sản nào. Ý nghĩa quan trọng hơn hết là tránh sự tranh chấp về sau. Gây rạn nứt tình cảm, lục đục nội bộ trong gia đình.

Ví dụ: Tôi có tài sản là tiền mặt, số tiền là 1.500.000.000 đồng. Hiện đang được cất giữ tại nhà số ……, địa chỉ….., đang được tôi quản lý. Sau khi tôi chết, số tiền này được chia thành 03 phần. Cụ thể như sau: Ông Nguyễn Văn B được hưởng 500.000.000 đồng, ông Nguyễn Văn A được hưởng 500.000.000 đồng và bà Nguyễn Thị C được hưởng 500.000.000 đồng.

Di tặng

Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Di sản dùng vào việc thờ cúng

Di sản dùng vào việc thờ cúng là phần di sản không được chia thừa kế. Phần di sản này được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Nếu người chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đã chết thì phần di sản dùng để thờ cung thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Ví dụ: Đối với phần tài sản là nhà ở tọa lạc tại địa chỉ:………………….. được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở số ………….. do ……… cấp ngày…………. sẽ không được phần chia mà sẽ được dùng vào mục đích thờ cúng. Tài sản này sẽ do ông Nguyễn Mạnh C (Sinh năm:….; CCCD/Hộ chiếu/CMND số:…………; Địa chỉ cư trú:………..; là……….) quản lý và tổ chức thờ cúng.

Người quản lý di sản và phân chia di sản

Người lập di chúc có thể chỉ định người quản lý di sản và người phân chia di sản. Một người cũng có thể đồng thời là người quản lý di sản và là người phân chia di sản.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A (Sinh năm:….; CCCD/Hộ chiếu/CMND số:…………; Địa chỉ cư trú:………..; là……….) là người sẽ quản lý di sản cho đến khi di sản được phân chia xong. Đồng thời, ông Nguyễn Văn A là người đứng ra phân chia di sản cho những người thừa kế.

Trên đây là một số gợi ý về cách viết di chúc. Trường hợp bạn không biết soạn di chúc sao cho đúng nhất. Bạn có thể liên hệ Luật sư thừa kế theo Hotline/Zalo/Whatsapp 0979.564.828 để được tư vấn, hỗ trợ.

Luật sư thừa kế

Luật Hùng Bách là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý hàng đầu tại Việt Nam. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao trong lĩnh vực tranh chấp đất đai, thừa kế. Khi cần hỗ trợ, vui lòng hệ Luật Hùng Bách theo các phương thức:

Trân trọng!

TC.

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *