LUẬT SƯ THỪA KẾ


Khi một người qua đời, tài sản của họ sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật quy định. Tuy nhiên, không phải lúc nào quá trình phân chia di sản thừa kế cũng diễn ra suôn sẻ và công bằng. Do đó tranh chấp, mâu thuẫn hay xâm phạm quyền lợi giữa các bên thường xuyên xảy ra. Trường hợp này, nếu bạn cần tư vấn các vấn đề liên quan đến thừa kế, vui lòng liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. 

Luật sư giải đáp quy định của pháp luật về thừa kế?

Di sản thừa kế là gì?

Điều 612 Bộ luật Dân sự quy định về Di sản như sau:

Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như vậy, di sản thừa kế là tất cả tài sản hợp pháp của người chết để lại. Tài sản thừa kế có thể là bất động sản (đất đai, nhà, công trình xây dựng,…) hoặc động sản (tiền, vàng,..). Di sản thừa kế có thể là tài sản hiện có hoặc là tài sản hình thành trong tương lai.

Có mấy loại thừa kế tài sản?

Điều 609 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, theo quy định pháp luật có 2 loại thừa kế tài sản, đó là: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

  • Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế tài sản theo ý chí của người để lại di sản được thể hiện trong di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập theo quy định của pháp luật và có giá trị pháp lý từ thời điểm người để lại di sản chết.

  • Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Trong các trường hợp sau đây, pháp luật sẽ xác định các người có quyền thừa kế, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ thừa kế của mỗi người:

  1. Không có di chúc.
  2. Di chúc không có giá trị pháp lý.
  3. Di chúc không định đoạt toàn bộ di sản.

XEM THÊM: LUẬT SƯ HƯỚNG DẪN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Liên hệ qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. để được hỗ trợ tư vấn xác định di sản thừa kế theo quy định pháp luật. 

Ai có quyền thừa kế tài sản do người thân để lại?

Người có quyền thừa kế là người được người để lại di sản chỉ định trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp thừa kế theo di chúc

Trường hợp thừa kế theo di chúc, người có quyền thừa kế là người được xác định trong di chúc hợp pháp. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Năm 1976, tôi được ba mẹ nhận về nuôi dưỡng. Gia đình ngoài tôi ra thì còn có 5 anh, chị, em gái khác. Nay bố mẹ tôi mất để lại di sản, không có di chúc. Luật sư cho hỏi, tôi có quyền thừa kế tài sản mà ba mẹ để lại không? Mong Luật sư giải đáp.

Trả lời:

Trường hợp của bạn chưa xác định được việc nhận nuôi có thực hiện thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền hay không.

Trường hợp 1: Có giấy tờ chứng nhận con nuôi theo quy định pháp luật

Trường hợp này, bạn được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền được thừa kế tài sản do bố mẹ để lại theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015: 

  1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại,

Trường hợp 2: Không có giấy tờ chứng nhận con nuôi theo quy định pháp luật

Trường hợp của bạn được nhận nuôi từ năm 1976 nhưng vẫn chưa đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Do đó, không có cơ sở xác định bạn là con nuôi của ba mẹ bạn. 

Như vậy, trường hợp này bạn không có quyền hưởng thừa thừa kế theo pháp luật.

XEM THỂM: VIỆT KIỀU CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ KHÔNG?

Di chúc như thế nào là hợp pháp?

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự, di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
  2. Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
  3. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  4. Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

XEM THÊM: LUẬT SƯ HƯỚNG DẪN LẬP DI CHÚC THỪA KẾ TÀI SẢN

XEM THÊM: DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Ba tôi có sở hữu thửa đất diện tích 2000m2, hiện nay, ba tôi muốn lập di chúc để lại tài sản cho các con. Luật sư cho tôi hỏi, di chúc được lập cần có những nội dung gì, mong được Luật sư giải đáp.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc.
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản.
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Các nội dung khác nếu có.

Lưu ý:

  • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu.
  • Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
  • Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. để được hỗ trợ tư vấn và soạn thảo di chúc theo đúng quy định pháp luật. 

Ai không có quyền hưởng tài sản do người chết để lại?

Ngoài những người được quyền thừa kế, pháp luật cũng quy định những người không được quyền hưởng di sản thừa kế tại Điều 621 Bộ luật Dân sự như sau:

  1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản.
  4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.
  5. Người giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

XEM THÊM: CHƯA ĐỦ 18 TUỔI, CHÁU CÓ ĐƯỢC NHẬN THỪA KẾ CỦA ÔNG BÀ?

Luật sư Thừa kế
Liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828.

Thời hiệu phân chia di sản thừa kế là bao lâu?

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Ông nội tôi mất năm 1989, có để lại 1 căn nhà, không  di chúc. Ông tôi có 02 người con là ba tôi (mất năm 2010) và cô tôi (mất năm 2018). Ba tôi có một người con là tôi – đang ở căn nhà ông để lại. Lúc còn sống, ba tôi và cô không phân chia di sản thừa kế mà ông nội để lại. Luật sư cho tôi hỏi, thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015:

1. Thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế

  • Đối với bất động sản: 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Đối với động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định pháp luật
  • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định nêu trên.

Thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu khác:

  1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
  2. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

XEM THÊM: THỜI HIỆU YÊU CẦU CHIA THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KẾT THÚC, CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU CHIA?

Luật sư tư vấn thủ tục thừa kế tài sản

Thừa kế khi có di chúc như thế nào?

Có những trường hợp, dù đã có di chúc nhưng các bên vẫn xảy ra các tranh chấp, bởi lẽ:

  • Di chúc không rõ ràng, không đầy đủ hoặc có những điểm mâu thuẫn với nhau.
  • Di chúc bị nghi ngờ về tính hợp pháp, về ý chí của người viết di chúc, hoặc về sự can thiệp của bên thứ ba.
  • Di chúc có thể được người viết di chúc không có năng lực hành vi dân sự, bị lừa dối, ép buộc hoặc bị ảnh hưởng bởi những người có lợi ích riêng.
  • Di chúc bị xâm phạm, thay đổi hoặc hủy bỏ bởi những người không có quyền lợi hoặc có mục đích xấu,…

Trong trường hợp này, Luật sư Thừa kế – Luật Hùng Bách hỗ trợ thủ tục thừa kế tài sản khi có di chúc là:

  • Tư vấn pháp lý về tính hợp pháp của di chúc.
  • Hỗ trợ soạn thảo di chúc theo quy định pháp luật.
  • Hướng dẫn, tư vấn thủ tục khai báo di chúc và di sản thừa kế. Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khai báo di chúc và di sản thừa kế.
  • Tư vấn, xác định các nghĩa vụ tài của người để lại di sản khi phân
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người thừa kế theo di chúc
  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến di chúc và di sản thừa kế
  • Tư vấn các thủ tục pháp lý cần thiết khi phân chia di sản theo di chúc.
  • Đại diện cho người thừa kế trong việc khai báo di chúc và di sản thừa kế;
  • Đại diện thương lượng, thỏa thuận, hòa giải với các bên liên quan đến di chúc và di sản thừa kế,…

XEM THÊM: LUẬT SƯ TƯ VẤN THỦ TỤC THỪA KẾ TÀI SẢN

Liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. để được tư vấn thừa kế di sản khi có di chúc. 

Trường hợp di chúc không hợp pháp, xử lý ra sao?

Câu hỏi: 

Chào Luật sư. Tháng 5/2021, cha tôi ở nhà bị tai biến, không còn nhận thức được sự việc. Tôi đi làm ăn xa, không ở quê nhà. Đến tháng 12/2022, cha tôi mất. Gia đình tôi gồm 04 anh, chị, em. Sau khi cha mất, anh cả có công bố di chúc của cha để lại, đề ngày 11/6/2021. Luật sư cho tôi hỏi, di chúc này có hợp pháp không? Trường hợp này sẽ xử lý như thế nào? Mong Luật sư giải đáp.

Trả lời:

Trong trường hợp này, nếu bạn có giấy tờ, hồ sơ bệnh án chứng minh việc cha của bạn bị tai biến và không còn nhận thức, bạn có thể yêu cầu Toà án tuyên di chúc không hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 do người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

Việc thừa kế di sản lúc này sẽ được chia theo quy định pháp luật.

Liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. để được hỗ trợ trường hợp di chúc không hợp pháp.

Thừa kế khi không có di chúc như thế nào?

Khi một người chết không để lại di chúc, tài sản của họ sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo quy định pháp luật. Nhiều trường hợp, việc phân chia di sản có thể xảy ra nhiều vấn đề dẫn đến tranh chấp. Chẳng hạn:

  • Xác định không đúng người có quyền được hưởng di sản thừa kế, làm ảnh hưởng quyền lợi của các bên liên quan.
  • Không có sự thống nhất, thỏa thuận về phần di sản được hưởng.
  • Không có sự minh bạch, công khai hoặc chính xác về giá trị, tính chất hoặc sở hữu của tài sản.
  • Thiếu am hiểu pháp luật, không biết phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào,..

Luật Hùng Bách hỗ trợ tư vấn thủ tục thừa kế khi không có di chúc như sau:

  • Tư vấn, xác định người thừa kế và phần di sản thừa kế.
  • Tư vấn phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
  • Tư vấn thủ tục khai báo di sản thừa kế.
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người thừa kế không theo di chúc;
  • Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến di sản thừa kế.
  • Tư vấn các thủ tục pháp lý cần thiết khi phân chia di sản không theo di chúc.
  • Đại diện cho người thừa kế trong việc khai báo di sản thừa kế,…

Liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. để được tư vấn thừa kế khi không có di chúc. 

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế

Trường hợp phân chia di sản thừa kế xảy ra tranh chấp hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan, bạn có thể liên hệ Luật Hùng Bách để được hỗ trợ. Các dịch vụ Luật sư Luật Hùng Bách cung cấp về thừa kế như sau:

  • Tư vấn về quyền thừa kế, điều kiện hưởng thừa kế tài sản.
  • Tư vấn quy định pháp luật về thừa kế. Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất. Thủ tục thừa kế đất cho con.
  • Tư vấn tranh cấp tài sản thừa kế theo di chúc, tranh chấp tài sản thừa kế theo pháp luật.
  • Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến về thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai; tặng cho nhà đất là di sản thừa kế…
  • Tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký thừa kế quyền sử dụng nhà đất.
  • Tư vấn quy định về quản lý, phân chia, thanh toán di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.
  • Tư vấn pháp luật về thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở,…
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thừa kế có liên quan.

XEM THÊM: HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ

Liên hệ với Luật sư thừa kế qua Số điện thoại/Zalo/Viber/WhatsApp: 0979.564.828. để được hỗ trợ dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế.

Liên hệ với Luật sư của Luật Hùng Bách

Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách về “Luật sư thừa kế”. Nếu bạn cần hỗ trợ thực hiện thủ tục hoặc Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo một trong các phương thức sau:

Trân trọng./.

MD.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *