Hiện nay, những tranh chấp liên quan đến đất đai thường hay phát sinh. Đặc biệt là tranh chấp liên quan đến việc chia nhà đất khi ly hôn. Nhiều người lầm tưởng rằng sổ đỏ đứng tên 1 người khi ly hôn là tài sản riêng của người đó và không được chia. Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách để có câu trả lời chính xác nhất. Trường hợp bạn có nhu cầu hỗ trợ tư vấn hãy liên hệ Luật sư Ly hôn Luật Hùng Bách theo Điện thoại/Zalo/Viber/Whatsapp 0976.985.828 – 0979.884.828 để được hỗ trợ chi tiết.
MỤC LỤC
Sổ đỏ đứng tên 1 người là tài sản chung hay riêng?
Xác định tài sản nào là tài sản chung; tài sản riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Vì việc xác định này có ý nghĩa làm căn cứ phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Căn cứ để xác định nhà đất là tài sản chung hay riêng; không phải dựa vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đứng tên 1 người hay không? Đây là quan điểm không đúng mà nhiều người áp dụng trên thực tế. Trước hết; phải xác định được nguồn gốc và thời điểm hình thành của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đó.
Tài sản chung:
Tài sản chung vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ) gồm:
- Tài sản được tạo lập trong thời ký hôn nhân (tài sản có được do lao động, sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; thừa kế chung; thu nhập hợp pháp khác).
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng sổ số, tiền trợ cấp…;
- Tài sản thừa kế, tặng cho chung sau kết hôn;
- Tài sản được xác lập đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước;
- Tài sản tranh chấp mà không có căn cứ chứng minh đấy là tài sản riêng;
- Tài sản phát sinh từ giao dịch hợp pháp khác.
Tài sản riêng:
Trong khi đó, tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật HNGĐ gồm:
- Tài sản mà vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng sau khi thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Sổ đỏ đứng tên 1 người tài sản chung hay riêng?
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi lấy chồng năm 2018. Năm 2019, tôi được ba mẹ đẻ tặng cho riêng 1 mảnh đất. Vậy tài sản này được xem là tài sản riêng của tôi hay tài sản chung của 2 vợ chồng?
Từ những phân tích ở trên; để xác định được sổ đỏ đứng tên 1 người là tài sản chung hay riêng; cần xác định nguồn gốc và thời gian hình thành nhà đất. Trong trường hợp, sổ đỏ đứng tên 1 người có nguồn gốc hình thành từ tài sản riêng, thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thời gian hình thành trước khi kết hôn; tài sản đó là tài sản riêng của một người.
Ngược lại, nhà đất đó được hình thành có nguồn gốc từ thừa kế chung theo di chúc, tặng cho chung hoặc thời gian hình thành trong thời kỳ hôn nhân; thì sổ đỏ đứng tên 1 người vẫn được xem là tài sản chung vợ chồng.
Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh chấp đối với sổ đỏ đứng tên 1 người là tài sản riêng hay chung. Nhưng không có căn cứ nào chứng minh là tài sản riêng; thì được xem là tài sản chung.
Nếu bạn đọc còn có vướng mắc; chưa thể xác định được tài sản tranh chấp là tài sản chung hay riêng. Xin hãy liên hệ với Luật Hùng Bách theo Điện thoại/Zalo 0976.985.828 – 0979.884.828 để được hỗ trợ và tư vấn.
Xem thêm: TÀI SẢN CHUNG ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN?
Sổ đỏ đứng tên 1 người khi ly hôn có được chia không?
Một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất khi ly hôn; là tài sản có được chia hay không? Để biết được tài sản có được chia hay không. Cần xác định đó là tài sản chung hay riêng?
Câu hỏi: “Chào Luật sư! Trước khi kết hôn mẹ em có cho em hai lô đất ở quê. Sau khi kết hôn, em vào Tp. Hồ Chí Minh sinh sống và lập nghiệp. Vì để có tiền mua đất và xây nhà ở thành phố em đã bán hai lô đất trên và mua một lô đất ở Gò Vấp; và đã được cấp sổ đỏ tên em. Đến nay, hai vợ chồng em thường xuyên xích mích và muốn tiến hành ly hôn. Nhưng chồng em lại yêu cầu chia lô đất ở Gò Vấp vì cho rằng đất đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp em; lô đất trên có được chia không?”.
Trả lời: Chào bạn! Luật sư trả lời bạn như sau:
Như thông tin bạn cung cấp thì trước khi kết hôn mẹ bạn đã cho bạn hai lô đất ở quê. Tại Khoản 1 Điều 43 Luật HNGĐ quy định:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn”.
Do đó, hai lô đất ở quê của bạn được hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng của bạn. Mặc khác, sau khi kết hôn bạn đã bán tài sản riêng là hai lô đất này. Dùng số tiền có được để mua một lô đất ở Gò Vấp. Nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật HNGĐ:
“Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng”.
Nên tài sản là lô đất ở Gò Vấp đứng tên bạn là tài sản riêng của bạn.
Bạn cần chú ý khi có tranh chấp phát sinh. Để bảo vệ quyền lợi của mình thì cần phải có các giấy tờ chứng minh; nguồn gốc hình thành đất ở Gò Vấp là từ tiền bán đất ở quê. Trường hợp, bạn không thể chứng minh được nguồn gốc hình thành. Thì tài sản này sẽ xem là tài sản chung của vợ chồng và phải chia khi ly hôn.
Xem thêm: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN KHI LY HÔN
LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN – LUẬT HÙNG BÁCH – ĐIỆN THOẠI/ZALO: 0976.985.828
Cách chia nhà đất đứng tên chồng khi ly hôn
Như chúng ta đã biết, nhà đất dù chỉ đứng tên một người vợ hoặc chồng vẫn có thể là tài sản chung. Trong trường hợp là tài sản chung; Tòa án khuyến khích hai bên thỏa thuận để giải quyết.
Tuy nhiên, trong trường hợp không thỏa thuận được. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ; Cách chia nhà đất đứng tên chồng khi ly hôn như sau:
Tài sản chung được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố về:
- Hoàn cảnh gia đình vợ chồng.
- Công sức đóng góp, tạo lập, phát triển khối tài sản chung.
- Việc chia tài sản chung phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
- Lỗi của bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng.
Nếu tài sản là nhà đất đứng tên chồng khi ly hôn là tài chung. Khi chia tài sản về nguyên tắc sẽ đôi. Nhưng Tòa án vẫn sẽ xem xét các yếu tố trên để chia phần nhiều hơn.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ ưu tiên phân chia bằng hiện vật. Nếu không chia được bằng hiện vật sẽ được chia theo giá trị của tài sản. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Việc chia tài sản phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ; con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Thủ tục phân chia tài sản là số đỏ đứng tên 1 người khi ly hôn
Trường hợp yêu cầu phân chia tài sản là sổ đỏ đứng tên một người khi ly hôn; thủ tục được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu ly hôn, chia tài sản.
Người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn tranh chấp tài sản gửi đến Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ ly hôn.
Sau khi đã nộp hồ sơ; Tòa án tiến hành xem xét trong 08 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đơn. Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí khi đơn khởi kiện hợp lệ. Người khởi kiện nộp biên lai đóng tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 3: Tham gia thủ tục chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Sau khi đã thụ lý; trong thời hạn từ 04 đến 06 tháng Tòa án sẽ triệu tập các bên để lấy lời khai, tổ chức hòa giải. Đây là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất và Tòa án sẽ thực hiện thủ tục công khai tiếp nhận chứng cứ; hòa giải; định giá tài sản.
Bước 4: Tham gia phiên Tòa xét xử.
Trong trường hợp các bên không thể hòa giải được. Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nếu bạn có thắc mắc về thủ tục khởi kiện phân chia tài sản là số đỏ đứng tên 1 người khi ly hôn. Hãy gọi đến số 0976.985.828 – 0979.884.828 (Zalo) Luật Hùng Bách sẽ giải đáp giúp bạn.
Phân chia tài sản khi ly hôn có mất tiền không?
Về phí yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn tùy thuộc vào giá trị tài sản và tính chất của từng vụ việc. Theo nghị quyết 326/2016/UBTVQH. Đối với vụ án ly hôn khi có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định như sau:
+ Mức án phí đối với yêu cầu chia tài sản tranh chấp không có giá ngạch là 300.000 đồng.
+ Đối với tài sản tranh chấp có giá ngạch thì án phí quy định như sau:
Ngoài những khoản phí đã được liệt kê. Bạn đọc có yêu cầu chi tài sản khi ly hôn còn có thể nộp phí định giá tài sản; phí tống đạt hồ sơ;… Những phí này sẽ tùy vào từng hồ sơ cụ thể mà Tòa án sẽ thông báo, ấn định.
Dịch vụ luật sư ly hôn
Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách hỗ trợ tư vấn pháp lý; giải quyết, bảo vệ quyền lợi khách hàng khi vợ chồng chia tài sản thông qua các công việc:
- Tư vấn thủ tục chia tài sản trong ly hôn, Chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn;
- Tư vấn đảm bảo pháp lý của các thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn;
- Luật sư hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn, soạn thảo đơn ly hôn và các văn bản tố tụng;
- Nhận ủy quyền, hỗ trợ khách hàng giải thu thập hồ sơ ly hôn bị thiếu, bị hư hỏng, thất lạc;
- Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
- Hỗ trợ khách hàng các thủ tục kháng cáo, kháng nghị.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý tận tâm; nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Luật Hùng Bách tự tin tư vấn, trực tiếp hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan.
Liên hệ Luật sư – Luật Hùng Bách
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Bách liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ đứng tên 1 người khi ly hôn có được chia?”. Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn; vui lòng liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo một trong các phương thức sau:
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
Trân trọng!
NĐT