TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH


Quyết định thu hồi đất sẽ chấm dứt quan hệ pháp luật về đất đai của người sử dụng đất. Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất nếu không nắm được các quy định về vấn đề này. Vậy, trình tự thủ tục thu hồi đất như thế nào đúng quy định? Điều kiện thu hồi đất là gì? Không chấp hành thu hồi đất có bị phạt không? Tất cả các vướng mắc đó sẽ được Luật sư đất đai Luật Hùng Bách giải đáp thông qua bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ ngay với chúng tôi theo số điện thoại (Zalo/Viber): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ cụ thể trường hợp của bạn.

Thu hồi đất là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được giao quyền sử dụng; hoặc thu hồi khi người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy, nếu người sử dụng đất rơi vào các trường hợp theo luật định; hoặc người sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai; thì Nhà nước sẽ thu hồi lại quyền sử dụng đất của người đó.

Trường hợp bạn có thắc mắc về các vấn đề thu hồi đất; hãy liên hệ ngay với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách qua số điện thoại (Zalo/Viber): 0979.964.828 để được tư vấn; hỗ trợ.

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo pháp luật hiện hành
Liên hệ ngay số 0979.964.828 để được tư vấn trình tự thủ tục thu hồi đấtLuật Hùng Bách

Điều kiện thu hồi đất là gì?

Hiện nay, theo quy định Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi khi có các lý do điều kiện như: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế –  xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Cụ thể như sau:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Đất đai sẽ bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh khi:

  • Cần làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc,…;
  • Xây dựng căn cứ quân sự,…;
  • Xây dựng ga, cảng quân sự,…;
  • Xây dựng kho tàng,…;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí,…;
  • Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện,…;
  • Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
  • Và xây dựng các công trình khác phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh.

LUẬT SƯ TƯ VẤN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – LUẬT HÙNG BÁCH – 0979.964.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO/VIBER)

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Nhằm phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo cho lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước cũng có thể thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng của quốc gia; các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.

Tuy nhiên, khi thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, lợi ích quốc gia công cộng cần phải dựa trên các căn cứ sau:

  • Thuộc trường hợp thu hồi đấtđể thực hiện các dự án;
  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt;
  • Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Xem thêm: CĂN CỨ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai như sau thì sẽ bị thu hồi:

  • Sử dụng không đúng mục đích và đã bị xử phạthành chính về hành vi đó mà tiếp tục vi phạm;
  • Cố ý hủy hoại đất;
  • Giao, cho thuê đất không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
  • Đất không đượcphép nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà lại nhận chuyển nhượng, tặng cho;
  • ĐấtNhà nước giao để quản lý mà bị lấn, chiếm;
  • Không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà không chấp hành; …

Trường hợp bạn có thắc mắc về các trường hợp thu hồi đất; hoặc các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai hãy liên hệ ngay với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Điều kiện để thu hồi đất trong trường hợp này được xác định như sau:

  • Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất;có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuêhàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
  • Cá nhân chết mà không có người thừa kế;
  • Tự nguyện trả lại đất;
  • Đất được giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
  • Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, khi có các điều kiện trong các trường hợp nêu trên; thì Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất. Tùy vào từng tình huống cụ thể, mà đất sẽ bị thu hồi theo quy định pháp luật tương ứng với tình huống đó.

Xem thêm: CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT

Trình tự thủ tục thu hồi đất.

Câu hỏi: “Xin chào Luật sư! Hiện nay, cơ quan Nhà nước đang thực hiện dự án mở rộng đường và có quyết định thu hồi đất của gia đình tôi cùng với các hộ dân lân cận. Vậy, cho tôi hỏi khi Nhà nước thu hồi đất thì trình tự thực hiện như thế nào? Mong Luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn”.

Trả lời: Luật sư đất đai Luật Hùng Bách xin tư vấn trường hợp trên như sau:

Bước 01: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạt, kiểm đếm.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện các công việc như:

  • Ban hành thông báo thu hồi đất;
  • Gửi thông báo đến người sử dụng đất trong khu vực đất bị thu hồi.

Thông báo thu hồi chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp; đối với đất phi nông nghiệp là 180 ngày. Đồng thời, trong thông báo cũng thể hiện rõ các vấn đề như: kế hoạch; điều tra; khảo sát; đo đạc; kiểm đếm.

Các chủ thể có liên quan có trách nhiệm phối hợp để thực hiện các công việc trong thông báo. Trường hợp, người sử dụng đất đã được vận động; thuyết phục mà vẫn không phối hợp thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc; nếu vẫn tiếp tục không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

Bước 02: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ lập phương án cùng với UBND xã nơi có đất tổ chức họp trực tiếp lấy ý kiến với người sử dụng đất (phải được lập thành văn bản và có xác nhận của đại diện các bên). Đồng thời niêm yết công khai phương án tại trụ sở UBND xã; địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi…

Nếu bạn không am hiểu quy định pháp luật, cần Luật sư/chuyên viên pháp lý tham gia cùng để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình. Hãy liên hệ đến Luật sư đất đai để được hỗ trợ cụ thể.

DỊCH VỤ LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI – LUẬT HÙNG BÁCH – 0979.964.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)

Bước 03: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định thu hồi đất; quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. Quyết định sẽ được niêm yết tại trụ sở UBND xã và địa điểm sinh hoạt chung khu dân cư; và gửi đến từng người có đất bị thu hồi.

Tiếp theo sẽ tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không bàn giao sẽ được vận động, thuyết phục thực hiện việc bàn giao. Nếu đã vận động thuyết phục nhưng không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Bước 04: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng có trách nhiệm, biện pháp quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Trường hợp đất đã thu hồi theo diện vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thì sẽ giao chủ đầu tư thực hiện dự án; hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

Trường hợp đất đã bị thu hồi theo diện do vi phạm pháp luật về đất đai; chấm dứt việc sử dụng, tự nguyện trả lại đất thì giao cho UBND xã quản lý .

Như vậy, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi theo trình tự thủ tục thu hồi đất cơ bản như trên. Đồng thời trong quá trình thu hồi phải thực hiện công khai; minh bạch; phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi.

Trường hợp bạn có vướng mắc về pháp luật đất đai, các bước trình tự thủ tục thu hồi đất. Hãy liên hệ ngay với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Xem thêm: THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LÀ BAO LÂU? 

Không chấp hành thu hồi đất có bị phạt không?

Câu hỏi: “Xin chào Luật sư! Hiện nay, đất nhà tôi thuộc diện Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án. Tuy nhiên, chồng tôi không đồng ý với quyết định thu hồi đất. Do đó, khi bên cơ quan Nhà nước xuống cưỡng chế thu hồi đất thì ông nhà tôi không đồng ý và chống lại cán bộ thi hành. Vậy, cho tôi hỏi việc không chấp hành thu hồi đất và chống lại cán bộ như vậy thì có bị phạt gì không? Tôi xin cám ơn”.

Trả lời: Luật sư đất đai Luật Hùng Bách xin tư vấn trường hợp trên như sau:

Theo như trình bày của bạn thì cơ quan Nhà nước đã xuống để thực hiện bước cưỡng chế thu hồi. Đồng nghĩa với việc trước đó đã có Quyết định thu hồi đất; đã vận động, thuyết phục để bàn giao đất. Tuy nhiên, chồng bạn không chấp hành như vậy thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra Quyết định cưỡng chế thu hồi.

Trong quá trình cưỡng chế, chồng bạn không đồng ý và có hành vi chống đối như vậy hành vi trên của chồng bạn bị coi là hành vi cản trở người thi hành công vụ. Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021 thì chồng bạn có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đên 6.000.000 đồng.

Ngoài ra, hành vi chống người thi hành công vụ mà có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tôi chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm.

Trường hợp gia đình bạn không đồng ý với các Quyết định trên bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện để đảm bảo cho quyền lợi của mình. Nếu bạn không nắm được các quy định pháp luật đất đai; hoặc đang có vướng mắc trong tranh chấp hãy liên hệ ngay với Luật sư đất đai Luật Hùng Bách theo số điện thoại (Zalo): 0979.964.828 để được tư vấn và hỗ trợ.

Dịch vụ Luật sư đất đai – Luật Hùng Bách.

Với đội ngũ Luật sư/Chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp đất đai; Luật Hùng Bách luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ pháp lý giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể:

  • Tư vấn chuyên sâu các quy định của pháp luật về đất đai;
  • Tư vấn, hỗ trợ giải quyết khi có tranh chấp đất đai;
  • Hỗ trợ giải quyết khi xảy ra tranh chấp về các trường hợp thu hồi đất, bồi thường thu hồi đất;
  • Hỗ trợ soạn thảo các đơn từ khi có tranh chấp đất đai xảy ra;
  • Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục tranh chấp đất đai; tranh chấp về mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn, hỗ trợ soạn đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai; Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Đơn khởi kiện;
  • Tư vấn, hướng dẫn thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết;
  • Cử Luật sư nhận ủy quyền tham gia giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền;…

Liên hệ Luật sư đất đai – Luật Hùng Bách.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Trình tự, thủ tục thu hồi đất” của Luật Hùng Bách. Nếu bạn gặp phải những vướng mắc liên quan đến Luật đất đai hoặc cần Luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai; hoặc thực hiện thủ tục hành chính về đất thì có thể liên hệ với chúng tôi bằng một trong các phương thức sau:

  • Chi nhánh tại Hồ Chí Minh: Số 33, Đường số 4, phường 7, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
  • Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
  • Chi nhánh tại Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
  • Văn phòng Khánh Hòa: 11A đường A2, Khu đô thị VCN Phước Hải, phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hòa.
  • Văn phòng Hà Tĩnh: Tầng 5, số 24-26 đường Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Văn phòng đại diện tại Nhật Bản: 581-0019, Osakafu, YaOshi, Minami, Kozaka aicho 2-1-23-101.
  • Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0979.964.828
  • Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
  • Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
  • Email: luathungbach.hcm@gmail.com

Trân trọng!

 

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *