Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý quan trọng do Nhà nước cấp cho người có quyền sử dụng đất. Những giao dịch liên quan đến bất động sản đều cần đến giấy chứng nhận này. Vì vậy, khi người sử dụng đất không còn nắm giữ loại giấy tờ này do bị mất, thất lạc,… thì cần xin cấp lại tránh ảnh hưởng quyền lợi của mình. Vậy thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện ở đâu? Hồ sơ gồm những giấy tờ gì? Thời gian xử lý bao lâu? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin giải đáp các vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ, liên hệ ngay Luật Hùng Bách qua số điện thoại: 0969.790.828 để được tư vấn.
MỤC LỤC
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Mẫu giấy này chỉ áp dụng cấp cho quyền sử dụng đất. Mẫu này do Tổng cục Quản lý ruộng đất (sau này là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng). Mẫu này cấp cho quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Bộ Xây dựng là cơ quan phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Mẫu này đang được sử dụng hiện hành. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan phát hành.
Các trường hợp được cấp lại GCN QSDĐ
Hiện nay, việc cấp lại GCN QSDĐ chỉ được thực hiện khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Theo quy định, cấp lại GCN QSDĐ có 02 trường hợp. Cụ thể:
Trường hợp cấp lại GCN QSDĐ do bị mất
- Người sử dụng đất đã được cấp GCN QSDĐ (sổ hồng hiện hành) nhưng đã làm mất, thất lạc,… ;
- Người sử dụng đất đã được cấp: GCN QSDĐ (sổ đỏ trước đây). GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng trước đây); GCN quyền sở hữu nhà ở; GCN quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 nhưng đã làm mất, thất lạc,…
Trường hợp cấp lại GCN QSDĐ mới
- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại GCN đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại GCN QSDĐ mới (sổ hồng theo mẫu hiện hành) ;
- GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
- Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Hiện nay, chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài khác có quyền ủy quyền để thực hiện toàn bộ quá trình xin cấp lại GCN QSDĐ. Thủ tục ủy quyền cho Luật Hùng Bách bao gồm nhưng không giới hạn như: nhận ủy quyền theo quy định, soạn thảo các văn bản, giấy tờ, liên hệ làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định, nhận kết quả là GCN QSDĐ,… Liên hệ qua số điện thoại/zalo: 0969.790.828 để được tư vấn, hỗ trợ và nhận báo phí!
Hồ sơ xin cấp lại GCN QSDĐ gồm những gì?
Tùy vào từng trường hợp, pháp luật có quy định khác nhau về thành phần hồ sơ xin cấp lại GCN QSDĐ. Hồ sơ cấp lại GCN QSDĐ được quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường:
Trường hợp bị mất GCN QSDĐ
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu;
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất GCN đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã do thiên tai, hỏa hoạn làm mất GCN.
Trường hợp cấp lại GCN QSDĐ mới
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc GCN đã cấp đối với trường hợp cấp đổi GCN sau khi đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất mà GCN đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại GCN QSDĐ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2013, việc cấp lại GCN QSDĐ do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào từng địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hay chưa. Cụ thể:
Trường hợp địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp lại GCN QSDĐ cho các trường hợp sau:
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư tại Việt Nam;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
- Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp lại GCN QSDĐ cho các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Việt Nam;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp GCN, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đồng thời, hiện nay hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước đều có Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại GCN QSDĐ cho các trường hợp sau:
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- UBND cấp huyện cấp lại GCN QSDĐ cho các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Việt Nam;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Quy trình thực hiện cấp lại GCN QSDĐ
Để quá trình cấp lại GCN QSDĐ được thực hiện nhanh chóng, đúng quy định pháp luật. Người xin cấp lại GCN QSDĐ cần nắm rõ quy trình, thủ tục thực hiện. Cụ thể:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất khi có nhu cầu;
- Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa thì người yêu cầu tại bộ phận một cửa. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận tại bộ phần này;
- Nộp hồ sơ theo thời gian, địa điểm ngoài trụ sở theo hợp đồng với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cho các trường hợp còn lại.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ. Cơ quan tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận và ra văn bản hẹn ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ. Cơ quan tiếp nhận ra thông báo, hướng dẫn nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Thời gian thực hiện tối đa 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ do UBND cấp xã tiếp nhận ban đầu. UBND cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 03 ngày.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất khi chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy GCN bị mất;
- Trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp lại GCN QSDĐ;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Trả kết quả
- 30 ngày đối với thủ tục cấp GCN QSDĐ do bị mất;
- 10 ngày đối với thủ tục cấp lại GCN QSDĐ mới.
Xin cấp lại GCN QSDĐ tốn bao nhiều tiền
- Lệ phí, phí theo quy định. Nghĩa vụ tài chính này tùy thuộc quy định của từng địa phương. Danh mục phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Căn cứ ban hành: Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính;
- Chi phí phải trả cho cơ quan đăng ký đất đai khi làm việc ngoài trụ sở. Chi phí cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh cho văn phòng đăng ký đất đai khi người đăng ký thỏa thuận nộp và trả kết quả ngoài trụ sở;
- Phí ủy quyền cho luật sư để thực hiện toàn bộ quá trình xin cấp lại GCN QSDĐ;
Liên hệ ngay Luật Hùng Bách: 0969.790.828 để được Luật sư chuyên môn tư vấn pháp luật miễn phí, báo phí!
Dịch vụ Luật sư Đất đai
- Tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục xin cấp lại GCN QSDĐ theo quy định. Cụ thể: soạn đơn, cung cấp giấy tờ hợp lệ, số tiền phải đóng cho cơ quan nhà nước. Thủ tục phải thực hiện khi bị chậm cấp lại GCN QSDĐ,…;
- Soạn thảo văn bản ủy quyền, nhận ủy quyền để thực hiện toàn bộ thủ tục;
- Soạn thảo toàn bộ văn bản, thu thập các giấy tờ, tài liệu cần thiết. Cụ thể: Đơn đề nghị cấp lại GCN QSDĐ, Hợp đồng thế chấp tại ngân hàng,….;
- Thực hiện đóng các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Liên hệ, làm việc với cơ quan nhà nước, ngân hàng và cơ quan liên quan để hoàn tất thủ tục.
Xem thêm: HUỶ HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC MUA ĐẤT NHƯ THẾ NÀO?
Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0969.790.828
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach – https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Website: https://lhblaw.vn/ – https://luathungbach.vn/
- Email: luathungbach.hcm@gmail.com
V.T.Q.