GIẤY CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT VIẾT TAY CÓ GIÁ TRỊ KHÔNG?


Ngày nay, không quá khó để bắt gặp việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay. Chuyển nhượng đất thông qua hình thức giấy viết tay có thể không đảm bảo về mặt pháp lý. Nhằm tìm hiểu thêm về vấn đề giấy chuyển nhượng viết tay có giá trị không? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây. Hoặc liên hệ Hotline/Zalo Luật Hùng Bách 0979.964.828 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.

Các trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay

Mua bán đất bằng giấy viết tay là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, bên mua và bên bán thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sự thỏa thuận này được thể hiện thông qua hợp đồng được viết tay hoặc đánh máy. Hợp đồng có thể hiện chữ ký, lăn tay, xác nhận của hai bên. Nhưng hợp đồng này không được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trên thực tế, có nhiều trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay không được pháp luật công nhận. Bởi vì vi phạm hình thức mà pháp luật quy định. Tuy vậy, hiện nay vẫn có rất nhiều trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay. Nguyên nhân một phần là do người dân không am hiểu pháp luật. Bên cạnh đó, vì đất chưa được cấp sổ, sổ chung hay không thể tách thửa nhưng lại muốn bán.

giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không
Dịch vụ luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai – 0979.964.828

Giấy viết tay mua bán đất có giá trị không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gứn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

….

Theo quy định trên, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực (trừ trường hợp thuộc điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013). Đồng thời tại khoản 2 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định về hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Xem thêm: KHI NÀO ĐƯỢC HỦY HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC?

Trường hợp thực hiện được ít nhất 2/3 nghĩa vụ của hợp đồng

Bên cạnh việc bị vô hiệu do vi phạm về hình thức. Cần lưu ý 02 trường hợp được quy định tại Điều 129 BLDS 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, như sau:

Giao dịch dân sự vi pham quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Trường hợp tuy vi phạm về điều kiện về hình thức nhưng đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này các bên cần xác định rõ như thế nào là ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.

Ví dụ:

Ông A và ông B ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất C viết tay với giá trị là 600.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu trăm triệu đồng chẵn). Ông A đã thanh toán cho ông B 400.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm triệu đồng chẵn), ông B đã bàn giao tài sản cùng giấy tờ về đất cho ông A. Ở đây nghĩa vụ của ông A là thanh toán số tiền. Ông A đã thanh toán được 400.000.000 đồng, tương đương hai phần ba của số tiền 600.000.000 đồng.

Như vậy, cần xác định ông A đã thực hiện được hai phần ba nghĩa vụ của mình. Do đó, nếu ông A có đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

Xem thêm:GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ?

Trường hợp giấy viết tay mua bán đất trước ngày 01/7/2014

Theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sử đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Cơ quan có thẩm quyền khi tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp giấy mua bán đất viết tay cần lưu ý trong hai trường hợp liệt kê trên. Nếu có thắc mắc về các vấn đề trên, vui lòng liên hệ Hotline/Zalo Luật Hùng Bách 0979.964.828 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.

Mẫu giấy mua bán nhà đất viết tay

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?
Luật sư Đất đai – Liên hệ  0979.964.828.

Pháp luật hiện nay không có quy định mẫu cụ thể. Tuy nhiên, các bên có thể dựa theo nội dung trên đây để soạn. Trường hợp bạn cần soạn hợp đồng mua bán đất viết tay, bạn có thể liên hệ 0979.964.828 để được tư vấn, hỗ trợ.

Xem thêm: LUẬT SƯ TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Mua đất giấy viết tay có công chứng được không?

Mua bán đất viết tay là việc mua bán đất thông qua hợp đồng không được công chứng, chứng thực. Về nội dung, bên mua và bên bán thỏa thuận các điều khoản mua bán và thể hiện trong hợp đồng. Về hình thức, hợp đồng này có thể được thể hiện bằng văn bản đánh máy hoặc văn bản viết tay. Và hợp đồng này không được không chứng, chứng thực theo quy định.

Vậy mua đất giấy viết tay có công chứng được không?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 cụ thể như sau:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đồng thời theo khoản 1, 2 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn, cụ thể như sau:

1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Dựa theo quy định trên, hợp đồng mua bán đất viết tay được phép công chứng, chứng thực. Việc công chứng hợp đồng mua bán đất viết tay phải tuân thủ theo Điều 40 Luật Công chứng 2014.

Mua đất bằng giấy viết tay có làm sổ được không?

Câu hỏi: Chào luật sư, năm 2006 tôi có mua bán đất với ông T với giá 200.000.000 đồng. Việc mua bán đất hoàn toàn bằng giấy viết tay, chưa được công chứng, chứng thực. Ông T đã giao đất cho tôi sử dụng từ cuối năm 2006 đến nay. Việc tôi sử dụng đất ổn định từ năm 2006 đến nay và không tranh chấp có UBND xã H xác nhận. Nay tôi muốn làm sổ thì có được không? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi thắc mắc này. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn! Mời bạn tham khảo câu trả lời dưới đây.

Theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, như sau:

1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, mua bán đất viết tay trước ngày 01/01/2008 và đủ điều kiện theo quy định trên thì có thể tiến hành làm sổ. Khi tiến hành làm sổ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ không được yêu cầu bạn nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ Hotline/Zalo Luật Hùng Bách 0979.964.828 để được tư vấn, giải đáp.

Xem thêm: MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI MỚI NHẤT VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT

Giải quyết tranh chấp mua bán đất bằng giấy viết tay

Với kinh nghiệm hỗ trợ nhiều trường hợp tranh chấp đất đai. Luật Hùng Bách tự tin hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp nhanh chóng – chuyên nghiệp. Các công việc  Luật Hùng Bách hỗ trợ bạn như sau:
  • Tư vấn miễn phí vướng mắc liên quan đến lĩnh vực đất đai như: tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất, tranh cấp đòi lại đất,…vvv.
  • Đưa ra giải pháp, cách thức giải quyết thông qua qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, chứng cứ về việc tranh chấp.
  • Soạn thảo đơn đề nghị, khiếu nại, khởi kiện với chi phí chỉ từ 1.000.000 đồng.
  • Hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện. Tư vấn xuyên suốt trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai để khách hàng có thể tự giải quyết.
  • Nhận ủy quyền giải quyết tất cả các vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai.
  • Thay mặt khách hàng tham gia đàm phán, hòa giải với bên tranh chấp.
  • Giải quyết khiếu nại, tranh tụng tại cơ quan có thẩm quyền.

Liên hệ Luật sư Đất đai – Luật Hùng Bách

Bạn có thể liên hệ đến Luật Hùng Bách làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

TC.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *