LUẬT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG


Một trong những nguyên nhân dẫn đến ly hôn đơn phương là việc vợ chồng không thỏa thuận được phân chia tài sản khi ly hôn. Vậy khi ly hôn đơn phương thì có chia tài sản được không? Pháp luật quy định nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương như thế nào? Cần làm gì để được chia tài sản khi ly hôn đơn phương? Tham khảo bài viết dưới đây hoặc liên hệ luật sư Luật Hùng Bách theo số: 0976.985.828 (Có Zalo) nếu bạn cũng đang gặp phải các vướng mắc trên. 

Khi ly hôn đơn phương có được chia tài sản không?

Câu hỏi của chị N.T: Chào Luật sư, tôi và chồng kết hôn được 10 năm. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi được cha mẹ chồng cho đất để cất nhà. Tuy nhiên giấy tờ đất chỉ đứng tên một mình chồng tôi. Nay vợ chồng không thể sống chung nữa nên tôi muốn ly hôn. Vì tôi cần vốn làm ăn và nuôi con, đất trước đây bố mẹ chống nói cho chung vợ chồng nên tôi muốn chia nhà và đất. Chồng tôi không chịu chia tài sản vì nói đất bố mẹ chồng cho riêng chồng. Chồng tôi cũng đang giữ sổ nhà đất nên tôi không biết phải làm sao. Luật sư cho tôi khi ly hôn có được chia tài sản không và chia thế nào? Tôi cần làm gì để được ly hôn đơn phương chồng và chia tài sản?

Trả lời: Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách giải đáp câu hỏi của bạn về việc phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương như sau:

Quyền yêu cầu ly hôn, phân chia tài sản

Khoản Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quy định như sau:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Theo quy định trên, việc ly hôn có thể do một bên vợ chồng yêu cầu; hoặc do cả hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Luật Hôn nhân và gia đình chia việc ly hôn thành hai loại, cụ thể: 

Thuận tình ly hôn:

Là trường hợp cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn. Khi cùng yêu cầu ly hôn, vợ chồng đã tự thống nhất việc nuôi con; cấp dưỡng; không có tranh chấp về tài sản chung khi ly hôn.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng (Ly hôn đơn phương):

Là trường hợp ly hôn có tranh chấp; hoặc chỉ một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và các vấn đề liên quan. Một bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn đơn phương khi: 

  • Ly hôn có tranh chấp về quan hệ hôn nhân;
  • Ly hôn nhưng vợ, chồng không thỏa thuận được người nuôi con, cấp dưỡng;
  • Ly hôn đơn phương do có tranh chấp về việc phân chia tài sản;
  • Ly hôn khi một bên vợ/chồng bị tuyên bố mất tích. 

Do vậy, trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn; hoặc đồng ý ly hôn nhưng vợ chồng không thể thỏa thuận việc chia tài sản thì bạn có quyền nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương, phân chia tài sản để được Tòa án xem xét, giải quyết.

Tài sản bố mẹ cho sau hôn nhân có phải chia khi ly hôn không?

Xác định tài sản chung của vợ chồng phân chia khi ly hôn

Tài sản được phân chia khi ly hôn là tài sản chung của vợ chồng. Thực tế, nhiều người không nắm rõ quy định và không thể xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng. Việc xác định sai tài sản chung, tài sản riêng gây ảnh hưởng đến quyền lợi và kéo dài quá trình phân chia tài sản.

Trong trường hợp của chị N.T nêu trên, để xác định nhà và đất có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không, Luật Hùng Bách hướng dẫn cách xác định như sau: 

Thứ nhất, quy định pháp luật về tài sản chung của vợ và chồng

Tài sản chung của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tài sản chung của vợ chồng là các tài sản sau: 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ theo quy định nêu trên, Luật Hùng Bách liệt kê 05 nhóm tài sản được xác định là tài sản chung vợ chồng như sau:

  1. Tài sản do vợ, chồng tạo ra;
  2. Thu nhập do lao động; hoạt động sản xuất; kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;
  3. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  4. Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
  5. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, vợ, chồng có thể đại diện đứng tên tài sản. Khoản 1 Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

Căn cứ theo các quy định trên, quyền sử dụng đất chỉ đứng tên vợ hoặc chồng vẫn được xác định là tài sản chung khi đáp ứng đủ 03 điều kiện: 

  • Quyền sử dụng đất do vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân;
  • Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng; tặng cho riêng; hoặc hình thành từ tài sản riêng.
  • Vợ, chồng chưa có thỏa thuận phân chia tài sản riêng đối với quyền sử dụng đất.

Thứ hai, đối chiếu quy định pháp luật để xác định tài sản chung vợ chồng trong trường hợp cụ thể. 

Trường hợp của chị N.T. yêu cầu chia tài sản là nhà đất đứng tên chồng khi ly hôn, để xác định tài sản này là tài sản chung hay riêng, chị N.T cần xác định rõ vấn đề sau:

  • Thời điểm cha mẹ chồng chị N.T thực hiện thủ tục tặng cho đất là khi nào?
  • Nhà đất cha mẹ chồng chị N.T cho chung vợ chồng hay tặng cho riêng? Việc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân phải được thể hiện bằng văn bản. 

Trường hợp nhà đất cho trong thời kỳ hôn nhân; đồng thời cha mẹ chồng không có cam kết tặng cho riêng chồng chị N.T thì tài sản được xác định là tài sản chung. Khi ly hôn đơn phương, chị N.T có quyền yêu cầu được phân chia tài sản. 

Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương

Câu hỏi: Chào luật sư. Tôi có câu hỏi nhờ luật sư giải đáp. Sau khi kết hôn được 3 năm, đề phòng việc ngoại tình nên tôi và chồng đã viết giấy thỏa thuận, nếu ai vi phạm việc ngoại tình thì toàn bộ tài sản sẽ thuộc về bên còn lại. Nay tôi đã có chứng cứ việc chồng ngoại tình và yêu cầu ly hôn, sang tên toàn bộ tài sản cho tôi. Chồng tôi đồng ý ly hôn nhưng lại không chấp nhận sang tên các tài sản chung. Luật sư cho tôi hỏi giấy thỏa thuận trên có hiệu lực không? Tôi muốn ly hôn và lấy tài sản thì cần làm cách nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Luật Hùng Bách giải đáp câu hỏi về cách chia tài sản khi ly hôn đơn phương như sau: 

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận việc phân chia tài sản. Nếu không thể thỏa thuận được, một bên vợ hoặc chồng có quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương và phân chia tài sản khi ly hôn. 

Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, phân chia tài sản được giải quyết theo một trong hai căn cứ sau:

  • Thứ nhất: Căn cứ vào nội dung thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. Đây là trường hợp hiếm gặp trên thực tế, bởi lẽ ít cặp vợ, chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận; hoặc việc thỏa thuận không rõ ràng, không hợp pháp dẫn đến không được Tòa án chấp nhận. 
  • Thứ hai: Giải quyết việc phân chia tài sản theo luật định. 

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo luật định. Việc lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận phải được thực hiện như sau:

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Trường hợp vợ chồng bạn viết giấy thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân; đồng thời thỏa thuận không được công chứng, chứng thực thì không thỏa mãn quy định về thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng. Khi ly hôn có tranh chấp việc phân chia, tài sản sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

LUẬT CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Cách chia tài sản khi ly hôn đơn phương – Luật sư ly hôn: 0976.985.828

Chia tài sản khi ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật

Khi giải quyết ly hôn đơn phương, phân chia tài sản theo luật định, Tòa án phân chia tài sản theo nguyên tắc sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Theo quy định trên, việc chia tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, tỷ lệ chia tài sản có thể thay đổi thành 6:4 hoặc 7:3; hoặc một tỷ lệ phù hợp khác tương ứng với từng trường hợp cụ thể. 

Chồng ngoại tình khi ly hôn đơn phương chia tài sản như thế nào?

Chồng bạn có hành vi ngoại tình nên đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình. Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 59, việc chồng ngoại tình là một trong các căn cứ để xem xét tỷ lệ chia tài sản khi ly hôn đơn phương. Việc phân chia tài sản chung sẽ được xem xét, chia theo tỷ lệ có lợi hơn cho bạn. 

Để đảm bảo được quyền, lợi ích của bạn khi ly hôn phân chia tài sản, bạn cần chuẩn bị các tài liệu sau:

  1. Đơn ly hôn đơn phương, yêu cầu phân chia tài sản.
  2. Giấy chứng nhận kết hôn;
  3. CCCD/hộ chiếu của vợ chồng;
  4. Xác nhận nơi cư trú của vợ chồng;
  5. Giấy tờ về các tài sản yêu cầu phân chia khi ly hôn;
  6. Tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình của chồng bạn: Ví dụ: Vi bằng ghi nhận việc chung sống như vợ chồng của chồng bạn với người khác; Video, hình ảnh ghi lại hành vi thân mật có liên quan; …

Mời bạn tham khảo bài viết: NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG KHI LY HÔN – hoặc liên hệ luật sư ly hôn theo số: Điện thoại/Zalo: 0976.985.828 để được tư vấn, hỗ trợ phân chia tài sản trong từng trường hợp cụ thể.

Ly hôn đơn phương con có được chia tài sản không?

Khi ly hôn, để đảm bảo quyền lợi cho con hoặc cho người nuôi con, vợ chồng thường có yêu cầu phân chia tài sản cho con. Vợ chồng có thể thỏa thuận không phân chia tài sản; hoặc tặng cho tài sản cho con. 

Tuy nhiên, không phải lúc nào vợ chồng cũng có thể thỏa thuận để lại tài sản cho con khi ly hôn. Việc ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản khi phân chia cho con được giải quyết như sau:

Chia tài sản chung của vợ chồng cho con khi ly hôn

Luật Hôn nhân và gia đình không quy định việc cha mẹ phải chia tài sản chung của vợ chồng cho con khi ly hôn. Vợ chồng không thể thỏa thuận việc để lại hoặc tặng cho tài sản cho con thì tài sản được giải quyết theo nguyên tắc luật định. Cụ thể, tài sản chung vợ chồng chỉ chia cho vợ và chồng. 

Chia tài sản chung của gia đình cho con khi ly hôn đơn phương 

Vợ chồng khi chung sống trong gia đình có thể hình thành nhiều loại tài sản khác nhau. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng có thể là tài sản của vợ chồng hoặc tài sản chung của gia đình. Trường hợp tài sản chung của gia đình phổ biến hiện nay là quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình do chủ hộ đại diện đứng tên. 

Khoản 1 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình quy định việc chia tài sản chung của vợ chồng trong gia đình như sau:

“Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Khi ly hôn phân chia đất của hộ gia đình, việc chia tài sản phải xét đến có sự đóng góp của con vào quá trình hình thành, duy trì, phát triển tài sản. Đồng thời cũng cần xem xét tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, con có tên trong sổ hộ khẩu thì sẽ có quyền sở hữu ngang với bố mẹ. Khi bố mẹ ly hôn thì con sẽ được xem xét được chia phần tài sản tương ứng với phần mà mình đóng góp.

Thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương tại Tòa án

Cơ quan giải quyết ly hôn đơn phương, tranh chấp tài sản là Tòa án. Thủ tục yêu cầu Tòa án phân chia tài sản khi ly hôn đơn phương được tiến hành qua các bước sau: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn, phân chia tài sản

Tòa án chỉ giải quyết ly hôn đơn phương, phân chia tài sản khi có đơn yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Do vậy, để được Tòa án giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn, vợ chồng cần có đơn yêu cầu và hồ sơ gửi đến Tòa án. 

Hồ sơ ly hôn đơn phương, yêu cầu phân chia tài sản gồm các giấy tờ: 

  1. Đơn khởi kiện về việc ly hôn. Tham khảo mẫu đơn và cách viết đơn ly hôn chia tài sản TẠI ĐÂY!
  2. Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc);
  3. Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (Bản sao chứng thực);
  4. Giấy xác nhận nơi cư trú của vợ và chồng;
  5. Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
  6. Hồ sơ, tài liệu về tài sản chung yêu cầu chia khi ly hôn. Ví dụ: Giấy CNQSDĐ; sổ tiết kiệm; giấy đăng ký xe ô tô; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Hợp đồng, giấy tờ cho vay; … (Bản sao chứng thực);
  7. Tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến việc chia tài sản. Ví dụ: tài liệu chứng minh công sức đóng góp hình thành tài sản; hoàn cảnh gia đình; chứng cứ về việc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng của bên vợ, chồng như ngoại tình; bạo lực gia đình; …

Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền. 

Việc ly hôn giữa vợ, chồng ở trong nước; tài sản không ở nước ngoài được giải quyết tại Tòa án cấp huyện. Khi ly hôn đơn phương, người nộp đơn cần nộp hồ sơ đến Tòa án huyện nơi bên còn lại cư trú.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí giải quyết vụ án ly hôn

Nếu hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Thời hạn đóng tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương là 07 ngày.

Án phí ly hôn đơn phương, phân chia tài sản được quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14. Để biết được số tiền án phí cần đóng cho Tòa án khi ly hôn phân chia tài sản, mời bạn tham khảo bài viết: CÁCH TÍNH ÁN PHÍ CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Bước 4: Tham gia hòa giải và các phiên họp, phiên làm việc tại Tòa án

Để giải quyết ly hôn đơn phương và phân chia tài sản, Tòa án cần thu thập tài liệu, chứng cứ về vụ việc. Đồng thời, Khi ly hôn đơn phương thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc. Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được.

Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ; hòa giải; tổ chức các phiên họp trong thời gian chuẩn bị xét xử. Thời gian chuẩn bị xét xử ly hôn và phân chia tài sản là 04 tháng. Ngoài ra, thời gian chuẩn bị xét xử có thể được gia hạn thêm 02 tháng. 

Bước 5: Tòa án mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương, phân chia tài sản. 

Khi hồ sơ đã được thu thập đầy đủ, Tòa án tiến hành thủ tục mở phiên tòa giải quyết các yêu cầu của đương sự. Thời hạn mở phiên tòa theo quy định từ 01 đến 02 tháng từ khi Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. 

Thực tế, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương, phân chia tài sản còn phụ thuộc vào các yếu tố như: 

  • Tính phức tạp của tài sản yêu cầu phân chia;
  • Sự có mặt, vắng mặt của vợ, chồng và các bên liên quan tại Tòa án;
  • Quá trình thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết để giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn. 

DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN PHÂN CHIA TÀI SẢN – LIÊN HỆ: 0976.985.828 (Điện thoại/Zalo) 

Dịch vụ Luật sư ly hôn – Luật Hùng Bách

Khi ly hôn đơn phương, phân chia tài sản, việc nắm rõ quy định pháp luật và tham gia đầy đủ các phiên làm việc tại Tòa án là cần thiết. Bạn chưa xác định được tài sản nào được chia khi ly hôn đơn phương? Bạn không biết nên chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương, phân chia tài sản như thế nào? Dự trù chi phí ly hôn, phân chia tài sản bao nhiêu? Luật Hùng Bách sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc trên của bạn.

Chúng tôi hỗ trợ thủ tục ly hôn, phân chia tài sản với nội dung công việc như sau: 

  1. Tư vấn quy định pháp luật về ly hôn đơn phương, phân chia tài sản khi ly hôn và sau ly hôn: Miễn phí qua Điện thoại/Zalo: 0976.985.828
  2. Tư vấn tài liệu, chứng cứ, hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn đơn phương phân chia tài sản: Chỉ từ 500.000đ
  3. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và tư vấn, đêf xuất phương án ly hôn phân chia tài sản;
  4. Thay mặt, hỗ trợ bạn thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi khi ly hôn phân chia tài sản;
  5. Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết ly hôn, phân chia tài sản tại Tòa án: Chi phí thỏa thuận;
  6. Kháng cáo bản án ly hôn phân chia tài sản.

Tham khảo phí dịch vụ luật sư của Luật Hùng Bách tại: PHÍ THUÊ LUẬT SƯ LY HÔN HẾT BAO NHIÊU TIỀN?

Liên hệ Luật sư Ly Hôn – Luật Hùng Bách

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hùng Bách về “Luật chia tài sản khi ly hôn đơn phương“. Quý Khách hàng có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý có thể liên hệ Luật Hùng Bách theo các cách sau: 

Liên hệ Luật sư tư vấn ly hôn online – Luật Hùng Bách: 

Nhằm cung cấp dịch vụ đối với Quý Khách hàng có lịch trình bận rộn; tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, Luật Hùng Bách cung cấp dịch vụ tư vấn, tư vấn ly hôn online qua các phương thức sau:

  1. Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.8280979.884.828.
  2. Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBachhttps://www.facebook.com/Lhb.hcm
  3. Website: https://lhblaw.vn/https://luathungbach.vn/
  4. Email: luathungbach.hcm@gmail.com 

Ngoài ra, Luật Hùng Bách cung cấp mẫu đơn khởi kiện; mẫu hồ sơ ly hôn của tất cả Tòa án trên toàn quốc. Quý Khách hàng có thể mua mẫu đơn ly hôn trực tuyến qua các kênh sau: 

Liên hệ luật sư ly hôn, làm việc trực tiếp tại văn phòng của Luật Hùng Bách

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, làm việc trực tiếp tại văn phòng có thể đến một trong các văn phòng, chi nhánh của Luật Hùng Bách. Địa chỉ các văn phòng của Luật Hùng Bách như sau: 

  • Văn phòng Hồ Chí Minh: Số 33, Đường Số 4, Phường 7, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Văn phòng Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
  • Văn phòng Hà Tĩnh: Số 24-26 Phan Đình Phùng, phường Nam Hà, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
  • Văn phòng đại diện tại Nhật Bản: 581-0019, Osakafu, YaOshi, Minami, Kozaka aicho 2-1-23-101.

Trân trọng!

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *