Câu hỏi: Chào Luật sư. Em và chồng lúc trước đăng ký kết hôn bên nhà chồng ở Cai Lậy, Tiền Giang. Do mâu thuẫn với chồng và gia đình chồng nên năm 2016 em đã về nhà mẹ ở. Từ khi ly thân đến nay, em và nhà chồng không còn liên lạc. Em có về nhà chồng hỏi thì bố mẹ chồng giấu không cho em biết chồng đang ở đâu. Em đã đến tòa án Cai Lậy nộp đơn ly hôn nhưng bị thiếu giấy tờ của chồng, em cũng không biết chồng em đang ở đâu nên Tòa án không nhận đơn. Luật sư cho em hỏi làm sao để em có thể ly hôn khi không biết địa chỉ của bị đơn là chồng em? Em xin cảm ơn!
Trả lời: Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách tư vấn hồ sơ, thủ tục ly hôn khi không biết địa chỉ của bị đơn trong bài viết này như sau:
MỤC LỤC
Vì sao cần phải biết địa chỉ của vợ/chồng khi ly hôn đơn phương?
Quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Bộ luật TTDS), ly hôn đơn phương là vụ án dân sự.
Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS, việc khởi kiện ly hôn đơn phương phải được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn đang cư trú. Cụ thể:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Do đó, căn cứ theo quy định trên, khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì vợ/chồng cần nộp đơn đến tòa án nơi người bị kiện là chồng/vợ đang cư trú, làm việc.
Cách xác định nơi cư trú của bị đơn theo quy định
Khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã. Ngoài ra, Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định:
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định:
Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, nơi cư trú của bị đơn là nơi bị đơn thường xuyên sinh sống; hoặc đang thực tế sinh sống. Nơi cư trú bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Người khởi kiện yêu cầu ly hôn cần biết được địa chỉ thực tế của bị đơn để thực hiện thủ tục ly hôn đúng thẩm quyền. Việc xác định nơi cư trú của bị đơn vô cùng quan trọng. Trường hợp nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án không có thẩm quyền, Tòa án sẽ không tiếp nhận, giải quyết yêu cầu ly hôn.
Không biết địa chỉ của bị đơn có ly hôn được không?
Ly hôn với người không rõ nơi cư trú
Việc cung cấp địa chỉ của bị đơn là yếu tố bắt buộc. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể cung cấp được địa chỉ của bị đơn. Việc ly hôn nhưng không cung cấp được địa chỉ của bị đơn xảy ra khi:
- Ly hôn khi một bên giấu địa chỉ: là trường hợp vợ/chồng cố ý đi khỏi nơi đăng ký thường trú, tạm trú; không cung cấp địa chỉ hiện tại;
- Ly hôn với người mất tích.
Thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn khi không biết địa chỉ của bị đơn
Khoản 1 điều 40 BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:
“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;”
Như vậy, trường hợp không biết hoặc không thể xác định được địa chỉ hiện tại của vợ/ chồng thì có thể yêu cầu Tòa án nơi vợ/ chồng cư trú, làm việc cuối cùng.
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn khởi kiện khi bị đơn cố tình giấu nơi cư trú như sau:
“… Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; ..”
Vậy, trường hợp ly hôn không biết địa chỉ của bị đơn do mất tích hoặc cố tình giấu nơi cư trú, bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Tuy nhiên, bạn cần trình bày và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án về việc bị đơn mất tích; hoặc bị đơn cố tình giấu nơi cư trú như: Quyết định tuyên bố một người mất tích; tài liệu, chứng cứ thể hiện việc xác minh nơi cư trú của bị đơn; … để tòa án xem xét, giải quyết.
Hồ sơ ly hôn khi không biết địa chỉ của bị đơn
Ly hôn khi bị đơn không cung cấp địa chỉ; hoặc ly hôn khi vợ/chồng mất tích được thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương. Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng (Bản gốc; bản trích lục);
- Giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng (chứng minh thư, căn cước công dân, hộ chiếu …) (bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh con chung (nếu có) (Bản sao; bản sao chứng thực; bản trích lục);
- Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao chứng thực);
- Quyết định tuyên bố một người mất tích (trong trường hợp ly hôn với người mất tích);
- Văn bản xác minh nơi cư trú của bị đơn tại cơ quan công án có thẩm quyền (trường hợp bị đơn cố tình giấu nơi cư trú);
- Các tài liệu, chứng cứ về tài sản chung, nợ chung nếu yêu cầu tòa án giải quyết.
Ngoài ra, khi khởi kiện ly hôn đơn phương, vợ/chồng có thể ủy quyền thực hiện các công việc liên quan và chỉ cần đến Tòa án làm việc tại những buổi bắt buộc. Khi ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn, trong hồ sơ ly hôn còn cần có:
- Giấy ủy quyền: Được ký chứng thực theo quy định;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của người nhận ủy quyền.
DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN – LUẬT HÙNG BÁCH – 0976.985.828 – 0979.884.828 (ĐIỆN THOẠI/ZALO)
Xem thêm: KHÔNG CÓ CMND/CCCD, SỔ HỘ KHẨU CỦA CHỒNG CÓ LY HÔN ĐƯỢC KHÔNG?
Thủ tục ly hôn khi không biết địa chỉ cư trú của bị đơn
Ly hôn với người cố tình giấu nơi cư trú
Khi vợ/chồng cố tình giấu nơi cư trú, thủ tục ly hôn phức tạp hơn so với thủ tục ly hôn khi biết địa chỉ bị đơn. Thủ tục ly hôn khi vợ/chồng giấu nơi cư trú như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn.
Hồ sơ ly hôn đơn phương với vợ/chồng giấu nơi cư trú bao gồm các tài liệu Luật Hùng Bách đã hướng dẫn ở trên. Việc thu thập tài liệu về nơi cư trú cuối cùng của bị đơn là bắt buộc.
Để được hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn; thu thập tài liệu; thực hiện thủ tục ly hôn, vui lòng liên hệ Luật Hùng Bách theo số Điện thoại/Zalo: 0976.985.828 – 0979.884.828.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đến tòa án nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
Việc nộp hồ sơ ly hôn có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
- Nộp trực tiếp tại tòa án;
- Nộp đến tòa án thông qua dịch vụ bưu chính;
- Nộp hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
- Ủy quyền nộp hồ sơ ly hôn.
Bước 3: Tòa án xem xét, thụ lý đơn ly hôn.
Sau khi nhận đơn ly hôn, Tòa án xem xét tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn. Trường hợp đơn ly hôn đã được viết đúng; hồ sơ ly hôn đã đầy đủ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Vụ án ly hôn được tòa án thụ lý, giải quyết sau khi người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nôp lại biên lai cho tòa.
Xem thêm: THỜI GIAN TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN LY HÔN LÀ BAO LÂU?
Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án ly hôn đơn phương.
Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật là từ 04 – 06 tháng kể từ khi tòa thụ lý. Tuy nhiên, trường hợp bị đơn cố tình giấu nơi cư trú, thời gian giải quyết ly hôn có thể bị kéo dài do thu thập hồ sơ, tài liệu; xác minh nơi cư trú; niêm yết, tống đạt tài liệu tố tụng; …
DỊCH VỤ LUẬT SƯ LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG NHANH – ĐIỆN THOẠI/ZALO: 0976.985.828 – 0979.884.828.
Ly hôn với người mất tích
Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Trường hợp vợ/chồng biệt tích, không có ở nơi thường trú hoặc tạm trú; không có bất kì liên lạc nào với vợ/chồng hoặc người thân dù đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm, để ly hôn thì vợ/chồng cần thực hiện thủ tục tuyên bố một người mất tích. Theo Bộ Luật Dân Sự 2015, Tòa án tuyên bố một người mất tích khi:
Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, bạn chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo hướng dẫn ở trên để nộp đến Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng để được giải quyết.
Xem thêm: HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG CHUẨN NHẤT
Dịch vụ luật sư ly hôn khi không biết địa chỉ của bị đơn
Địa chỉ của bị đơn là căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Vì vậy, thủ tục ly hôn với người mất tích; ly hôn không biết địa chỉ của bị đơn; ly hôn với người cố tình giấu địa chỉ rất phức tạp. Do đó, khi thực hiện thủ tục ly hôn nhưng không biết địa chỉ của bị đơn, người yêu cầu ly hôn thường gặp các khó khăn sau:
- Không hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành, từ đó thực hiện sai trình tự, thủ tục.
- Ly hôn nhưng thiếu hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và không biết cách thu thập.
- Không nắm được quy trình, thời gian giải quyết ly hôn khi không rõ địa chỉ của bị đơn; …
Do thủ tục phức tạp cùng với việc phải đi lại giải quyết tại Tòa án rất tốn công sức, tiền bạc. Công ty Luật Hùng Bách với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giỏi, có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hiện đang cung cấp dịch vụ ly hôn với người mất tích.
Luật Hùng Bách hỗ trợ thực hiện thủ tục ly hôn khi không biết địa chỉ của bị đơn với các công việc gồm:
- Hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích;
- Hỗ trợ thủ tục xác minh nơi cư trú của bị đơn tại cơ quan có thẩm quyền;
- Cung cấp mẫu đơn ly hôn; hỗ trợ soạn hồ sơ ly hôn khi một bên cố tình giấu địa chỉ; hoặc ly hôn với người mất tích;
- Hỗ trợ thu thập hồ sơ, tài liệu, hoàn thiện hồ sơ ly hôn;
- Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền;
- Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; phân chia tài sản khi ly hôn.
Ngoài ra, Luật Hùng Bách còn cung cấp dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh; dịch vụ ly hôn nhanh; cung cấp mẫu đơn ly hôn của các tòa án có thẩm quyền.
Liên hệ Luật sư Ly hôn – Luật Hùng Bách
Trên đây là nội dung tư vấn về “LY HÔN KHI KHÔNG BIẾT ĐỊA CHỈ CỦA BỊ ĐƠN”. Nếu còn những vướng mắc liên quan đến Thủ tục; lệ phí; chi phí ly hôn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư ly hôn bạn có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
- Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Số 32 Đỗ Quang, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
- Chi nhánh tại Hồ Chí Minh: Số 33, Đường số 4, phường 7, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại Đà Nẵng: Số 48 Mai Dị, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
- Điện thoại (Zalo/Viber/Whatsapp): 0976.985.828 – 0979.884.828.
- Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach– https://www.facebook.com/Lhb.hcm
- Trang web: https://lhblaw.vn/– https://luathungbach.vn/ – https://luatsumientrung.vn/
- Email: luathungbach.hcm@Gmail
Trân trọng!
T.Vy